Giải bài Mắc mưu Thị Hến trang 31 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
Nối thông tin ở cột A với nội dung giải thích phù hợp ở cột B.
Câu 1
Nối thông tin ở cột A với nội dung giải thích phù hợp ở cột B.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn bài 3 về tuồng.
Lời giải chi tiết:
1 – b, 2 – e, 3 – d, 4 – g, 5 – a, 6 – c.
Câu 2
Phân tích một số yếu tố tạo ra tiếng cười trong đoạn trích: tình huống, ngôn ngữ và hành động của các nhân vật….
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản.
- Chú ý đến những tình huống, ngôn ngữ và hành động của các nhân vật.
- Nhận ra được nguyên nhân tiếng cười của các tình huống gây cười trong tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Yếu tố tạo ra tiếng cười trong đoạn trích trên xuất phát từ ngôn ngữ hành động của nhân vật Nghêu, Nghêu được biết đến là ông bói mù, với những câu nói hài hước, tếu táo. Nghêu đến nhà Thị Hến để tán tỉnh nàng nhưng chưa kịp làm gì thì thấy Đề Hầu gõ cửa đến.
Sợ bị phát hiện Nghêu đã chui xuống gầm phản nhà Hến. Hành động của kẻ nhút nhát, sợ sệt.
Nhưng rồi khi nghe Huyện Trìa nói về việc “Phàm tu hành mà đã xuất gia/ Có phá giới đánh đòn phát lạc” thì Nghêu đã chui từ gầm phản ra và thay đổi bộ mặt vui vẻ để lấy lòng, còn nịnh hót khen những lời của Huyện Trìa là đúng đắn khác hoàn toàn so với lúc đầu khi Đề Hầu đến, Nghêu đã lật mặt thay đổi cảm xúc tuy vẫn còn run sợ nhưng hắn lại ngon ngọt. Tác giả đã rất thành công trong việc dùng ngôn ngữ hành động để tạo tiếng cười.
Câu 3
Trong văn bản, tác giả dân gian đã thể hiện thái độ như thế nào đối với các nhân vật.
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Cảm nhận chi tiết và diễn biến câu chuyện để rút ra kết luận chung của tác giả dân gian đối với nhân vật.
- Phân tích tháo độ của tác giả dân gian đối với nhân vật thông qua hoàn cảnh của nhân vật, câu chuyện cá nhân của nhân vật và kết cục của nhân vật.
Lời giải chi tiết:
- Các tác giả dân gian đã thể hiện thái độ phê phán, châm biếm với các nhân vật qua các hành động, ngôn ngữ.
- Tác giả phơi bày cho ta thấy những thói hư tật xấu, bộ mặt tham lam giả dối, hèn nhát với những dục vọng tầm thường của tầng lớp cường hào ác bá phong kiến.
- Còn đối với Hến - người đàn bà góa ta lại thấy trong cô có sự khao khát được hạnh phúc, được bảo vệ, Hến trẻ trung, thông minh có, xinh đẹp nhưng trong mắt mọi người nàng lại lẳng lơ, điêu ngoa. Tất cả đã được tác giả dân gian khắc họa đầy đủ diện mạo bức tranh làng quê phong kiến buổi suy tàn.
Câu 4
Em ấn tượng nhất với chi tiết, hình ảnh nào trong đoạn trích? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kỹ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Đánh giá tổng quan toàn bộ chi tiết trong đoạn trích bằng quan điểm các nhân
- Cảm nhận và đánh giá về các chi tiết trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Em ấn tượng nhất với chi tiết cuối cùng của Thị Hến sau khi Nghêu, Đề Hầu, Huyện Trìa tức giận rời khỏi nhà Thị Hến. Bởi vì hình ảnh này cho ta thấy được trí tuệ của người phụ nữ Việt Nam, cả ba người đều là người có chức, có quyền mà lại bị mắc mưu của một người đàn bà góa, người phụ nữ chân yếu tay mềm. Mưu kế đã thành công vang dội, còn dạy dỗ cho đám người đấy hết thói làm càn như “tới ngõ nói điêu”, “đến nhà làm bậy”,...
Câu 5
Tiếng cười ở đoạn trích Mắc mưu Thị Hến còn có ý nghĩa với cuộc sống hôm nay hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Phân tích và đánh giá ý nghĩa của tiếng cười ở đoạn trích Mắc mưu Thị Hến trong xã hội phong kiến cũ và trong xã hội hiện đại. So sánh và đưa ra kết luận khách quan.
- Đánh giá chi tiết tiếng cười của đoạn trích Mắc mưu Thị Hến trong bối cảnh ngày nay.
Lời giải chi tiết:
Tiếng cười ở đoạn trích Mắc mưu Thị Hến rất có ý nghĩa đối với cuộc sống ngày hôm nay.
Bời vì đây là vở tuồng hài dân gian, tiếng cười trong vở tuồng này có ý nghĩa vô cùng to lớn, không chỉ giúp ta sảng khoái tinh thần sau cả ngày làm việc mệt nhọc, mà nó còn là những bài học thâm thúy để ta đáng suy ngẫm rất nhiều. Xem tuồng ta thấy như cả bầu trời tuổi thơ ùa về, không gian bối cảnh mang đậm nét thôn quê Bắc Bộ, có thể xã hội hiện đại phát triển nhiều thứ mới cao cấp hơn ra đời nhưng chỉ có tiếng cười trong tuồng không khiến ta nhàm chán, không khiến ta mất đi sự náo nức ngóng từng giai đoạn bởi trong đó tuồng vẫn giữ được yếu tố truyền thống hấp dẫn.
Câu 6
Một số bản chỉnh lí sau này có thêm cảnh bà vợ của Đề Lại và Huyện Trìa cùng kéo đến nhà Thị Hến trừng trị các ông chồng. Em có thích việc bổ sung thêm cảnh đó không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đưa ra ý kiến cá nhân nhưng cần có cách lí giải phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Em rất thích việc có thêm cảnh bà vợ của Đề Lại và Huyện Trìa cùng kéo đến nhà Thị Hến trừng trị các ông chồng vì Đề Lại, Huyện Trìa phải bị trừng trị thích đáng.
Câu 7
Hãy kể tên một số tác phẩm lấy cảm hứng từ vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến.
Phương pháp giải:
Tìm tác phẩm lấy cảm hứng từ vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến trên báo đài, Internet,…
Lời giải chi tiết:
Các tác phẩm lấy cảm hứng từ vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến: cải lương (chuyển thể: Nguyễn Thành Châu ) và hài kịch "Thị Hến kén chồng" (kịch bản: Phạm Công Trình),…
Câu 8
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
a. Đoạn trích kể về sự việc gì?
b. Hãy chỉ ra các yêu tố của kịch bản văn học được thể hiện trong đoạn trích.
c. Lời độc thoại của Ngao tạo ra tiếng cười như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Đọc phần Kiến thức ngữ văn bài 3, dựa vào đặc điểm của tuồng và chỉ ra các yếu tố của kịch bản văn học trong đoạn trích.
- Đọc phần lời thoại của Ngao và nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Lời độc thoại của Ngao tạo ra tiếng cười phê phán, châm biếm: Sự nhầm lẫn của Ngao khi nhầm Ốc là người của Trùm Sò và Lý Hà sai đến mở cùm cho mình vì nhận ra đã bắt Ngao khi không đủ chứng lí.