Giải bài tập 7 trang 17 sách bài tập văn 12 - Kết nối tri thức — Không quảng cáo

SBT Văn 12 - Giải SBT Ngữ văn 12 - Kết nối tri thức với cuộc sống Đọc và thực hành tiếng Việt - Bài 3


Giải bài tập 7 trang 17 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức

Ý chính của từng đoạn trích là gì? Chỉ ra điểm gặp gỡ về quan niệm của hai tác giả.

Đọc hai đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:

Đoạn trích 1:

Tôi không mê những nhà thơ thần đồng. Tôi ưa những nhà thơ một nắng hai sương, lầm lũi, lực điền trên cánh đồng giấy, đổi bát mồ hôi lấy từng hạt chữ.

Chúng ta cần học những nhà thơ như Lý Bạch, Xa-a-đi (Saadi), Gớt (Goethe Ta-go (Tagore), ở vào buổi chiều tóc bạc vẫn thu hoạch những mùa thơ dậy thì.

Cái trẻ, cái già của nhà thơ quyết định không phải đo ở tuổi trời, mà ở nội lực của chữ”.

Pi-cát-xō (Picasso) có nói một câu khá thâm thuý: "Người ta cần rất nhiều thời gian để trở nên trẻ".

Có lẽ vì vậy mà tôi rất ủng hộ lời phát biểu của một nhà thơ Pháp, gốc Do Thái Ét-mông Gia-bét (Edmond Jabès): “Chữ bầu lên nhà thơ”.

Gia-bét muốn nói rằng không có chức nhà thơ suốt đời. Mỗi lần làm một bài thơ, nhà thơ lại phải ứng cử trong một cuộc bầu khắc nghiệt của cử tri chữ.

Tôi không nhớ Git-đơ (Gide) hay Pét-xoa (Pessoa) - nhà thơ lớn Bồ Đào Nha – đã có một nhận xét khá nghiêm khắc về Vích-to Huy-gô (Victor Hugo):

“Vích-to nhiều lần tưởng mình là Huy-gô”.

Như thế có nghĩa mặc dầu là một thiên tài đồ sộ đã không ít lần Huy-gô không được tái cử vào cương vị nhà thơ qua cuộc bỏ phiếu của chữ.

(Lê Đạt, Chữ bầu lên nhà thơ, in trong SGK Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2022, tr. 83–84)

Đoạn trích 2: Từ “Chữ và tiếng trong thơ phải còn có một giá trị khác, ngoài giá trị ý niệm.” đến “những khoảng im lặng cũng là nơi trú ngụ kín đáo của sự xúc động” trong văn bản Mấy ý nghĩ về thơ của Nguyễn Đình Thi (SGK Ngữ văn 12, tập một, tr. 74-75).

Câu 1

Ý chính của từng đoạn trích là gì? Chỉ ra điểm gặp gỡ về quan niệm của hai tác giả.

Lời giải chi tiết:

Đoạn trích 1: Tầm quan trọng của ngôn ngữ trong hình thành nên một nhà thơ

Đoạn trích 2: Ngôn ngữ trong thơ phải được lựa chọn cẩn thận

Điểm gặp gỡ về quan niệm của hai tác giả: Cả hai đều nhấn mạnh tầm quan trọng của ngôn ngữ (chữ, tiếng) trong thơ, không chỉ ở tring ý niệm mà còn ở các giá trị khác.

Hai tác giả đều quan niệm rằng nhà thơ không phải là một “thiên tài sẵn có” mà phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo, ứng cử qua từng tác phẩm.

Câu 2

Cả hai tác giả đều nói đến vai trò của chữ trong thơ, nhưng triển khai ý tưởng theo hai hướng khác nhau. Sự khác nhau đó biểu hiện như thế nào?

Lời giải chi tiết:

- Trong “Chữ bầu lên nhà thơ”:

+ Chữ như một cuộc chiến: Ông xem việc sáng tác thơ như một cuộc chiến không ngừng nghỉ với ngôn ngữ. Nhà thơ phải không ngừng tìm tòi, khám phá và khai thác tối đa khả năng của chữ.

+ Chữ là công cụ rèn luyện: Lê Đạt coi việc làm thơ như một quá trình rèn luyện chữ, giống như một nghệ nhân mài giũa một tác phẩm điêu khắc.

+ Chữ mang tính cá nhân: Ông nhấn mạnh việc tạo ra một "ngôn ngữ riêng" cho mỗi nhà thơ, giúp họ tạo nên dấu ấn riêng biệt trong sáng tác.

+ Chữ là một cuộc bầu cử: Việc một bài thơ có thành công hay không phụ thuộc vào việc nó có "được bầu chọn" bởi người đọc hay không, tức là có được sự đồng cảm và công nhận của độc giả.

=> Vai trò của chữ theo Lê Đạt tập trung vào sự nỗ lực, rèn luyện của nhà thơ trong việc sử dụng ngôn ngữ. Đồng thời, ông xem việc làm thơ như một hoạt động trí tuệ, đòi hỏi sự suy nghĩ và phân tích kỹ lưỡng.

- Trong “Mấy ý nghĩ về thơ”:

+ Chữ là âm nhạc và hình ảnh: Ông tập trung vào khả năng gợi cảm, gợi hình của ngôn ngữ thơ. Chữ trong thơ không chỉ mang ý nghĩa đen đủi mà còn tạo ra những âm thanh, hình ảnh, cảm xúc độc đáo.

+ Chữ là phương tiện thể hiện cảm xúc: Ngôn ngữ thơ được sử dụng để diễn tả những cảm xúc sâu kín, những suy nghĩ phức tạp của nhà thơ.

+ Chữ tạo nên không gian nghệ thuật: Qua ngôn ngữ, nhà thơ tạo ra một không gian nghệ thuật riêng biệt, nơi mà người đọc có thể khám phá và trải nghiệm.

+ Chữ là sự kết hợp giữa lý trí và cảm xúc: Ông cho rằng thơ ca là sự kết hợp hài hòa giữa lý trí và cảm xúc, giữa ý và tình.

=> Còn với Nguyễn Đình Thi, tập trung vào sản phẩm cuối cùng: Ông quan tâm đến hiệu quả thẩm mỹ của bài thơ, đến cách mà ngôn ngữ tác động đến người đọc và nhấn mạnh vào vai trò của cảm xúc và trực giác trong sáng tác.

Câu 3

Cách trình bày và hình thức diễn đạt của hai tác giả ở hai đoạn trích có gì khác nhau?

Lời giải chi tiết:

- Đối với tác giả Lê Đạt:

+  Phong cách nghị luận: lối văn nghị luận rõ ràng, với các luận điểm được trình bày một cách mạch lạc, logic.

+ Ngôn ngữ hình ảnh: sử dụng nhiều hình ảnh so sánh độc đáo, ví dụ như "bầu cử chữ", "lực điền trên cánh đồng giấy", tạo nên sự sinh động và hấp dẫn cho bài viết.

+ Tính khái quát: Những ý tưởng của ông thường có tính khái quát cao, mang tính triết lý về sáng tạo nghệ thuật.

+ Giọng văn chủ quan: thể hiện rõ quan điểm cá nhân, giọng văn mạnh mẽ, khẳng định.

- Đối với Nguyễn Đình Thi:

+ Phong cách phân tích: có xu hướng phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành nên một bài thơ, như âm thanh, hình ảnh, cảm xúc.

+ Ngôn ngữ bình dị: sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, tập trung vào việc làm rõ các khái niệm về thơ ca.

+ Tính cụ thể: Những ví dụ đưa ra thường rất cụ thể, giúp người đọc dễ hình dung.

+  Giọng văn điềm tĩnh: phân tích vấn đề một cách khách quan.

Câu 4

Các ý tưởng ở hai đoạn trích có liên quan gì đến vấn đề sáng tạo và tiếp nhận thơ?

Lời giải chi tiết:

Các ý tưởng trong hai đoạn trích đều liên quan chặt chẽ đến vấn đề sáng tạo và tiếp nhận thơ. Lê Đạt tập trung vào quá trình sáng tạo, nhấn mạnh sự nỗ lực và tính cá nhân của nhà thơ. Trong khi đó, Nguyễn Đình Thi lại tập trung vào quá trình tiếp nhận, nhấn mạnh vai trò của ngôn ngữ và trải nghiệm của người đọc. Tuy có những góc nhìn khác nhau nhưng cả hai đều góp phần làm sáng tỏ quá trình ra đời và tiếp nhận một tác phẩm thơ.


Cùng chủ đề:

Giải bài tập 6 trang 7 sách bài tập văn 12 - Kết nối tri thức
Giải bài tập 6 trang 12 sách bài tập văn 12 - Kết nối tri thức
Giải bài tập 6 trang 16 sách bài tập văn 12 - Kết nối tri thức
Giải bài tập 6 trang 22 sách bài tập văn 12 - Kết nối tri thức
Giải bài tập 7 trang 7 sách bài tập văn 12 - Kết nối tri thức
Giải bài tập 7 trang 17 sách bài tập văn 12 - Kết nối tri thức
Giải bài tập 7 trang 24 sách bài tập văn 12 - Kết nối tri thức
Giải bài tập 8 trang 17 sách bài tập văn 12 - Kết nối tri thức
Giải bài tập 8 trang 24 sách bài tập văn 12 - Kết nối tri thức
Giải nói và nghe trang 12 sbt Văn 12 KNTT
Giải nói và nghe trang 18 sbt Văn 12 KNTT