Giải bài tập Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam trang 40 vở thực hành ngữ văn 8
Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề gì? Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó?
Câu 1
Bài tập 1 (trang 40, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề gì? Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ và chỉ ra vấn đề được bàn luận. Đưa ra những yếu tố giúp em nhận ra điều đó.
Lời giải chi tiết:
- Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề: Nguyễn Khuyến và những bài thơ nôm viết về ba bài thơ thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh,....
- Yếu tố giúp em nhận ra điều đó là: mùa thu của Việt Nam, nước ta, đất nước nhà mình, tên các bài thơ thu: thu vịnh, thu điếu, thu ẩm,....
Câu 2
Bài tập 2 (trang 40, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm gì chung ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài nghị luận để đưa ra đặc điểm chung của ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm chung của ba bài thơ thu như sau:
+ Viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật
+ Cảnh trí đơn giản gần gũi, quen thuộc với làng quê Việt, không rườm rà, lòe loẹt mà cũng không gò bó khuôn sáo.
+ Đậm đà màu sắc quê hương đất nước.
Câu 3
Bài tập 3 (trang 40, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Các luận điểm thể hiện vẻ đẹp riêng của mỗi bài thơ thu và những lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ các luận điểm ấy:
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài nghị luận để đưa ra các luận điểm và lí lẽ, bằng chứng, tiêu biểu.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ |
Luận điểm thể hiện vẻ đẹp riêng |
Lí lẽ và bằng chứng |
Thu ẩm |
Quan sát cảnh thu trong nhiều thời điểm khác nhau để thâu tóm những nét nên thơ nhất. |
Lí lẽ: Tổng hợp nhiều thời điểm, khái niệm, khái quát về cảnh thu |
Bằng chứng: Có đêm sâu, ngõ vắng và đom đóm lập lòe; Bầu trời buổi chiều xanh ngắt; Cảnh chiều quê, có khói bếp quấn quýt lưng giậu |
||
Thu vịnh |
Mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, cái thanh, cái trong, cái nhẹ cái cao. |
Lí lẽ: Mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, mang cái thần của cảnh mùa thu. |
Bằng chứng: Cái thần, cái hồn của cảnh thu nằm ở trời thu. Cây tre Việt Nam hợp với hồn thu |
||
Thu điếu |
Dừng lại ở 1 không gian thời gian cụ thể |
Lí lẽ: Hay và điển hình nhất cho mùa thu Việt Nam trong ba bài. |
Bằng chứng: Cảnh ao chuôm nông thôn đồng bằng Bắc Bộ hiện lên sống động, chân thật. Cái thú vị nằm ở điệu xanh, ở những cử động, ở các vần thơ và cách kết hợp với từ, với nghĩa chữ,... |
Câu 4
Bài tập 4 (trang 41, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò như thế nào trong việc thể hiện luận đề?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài nghị luận để nhận xét về vai trò mà các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu.
Lời giải chi tiết:
Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò rất quan trọng trong việc thể hiện luận đề. Nó giúp các luận đề đó được thể hiện rõ ràng, mang tính khách quan, thuyết phục hơn.
Câu 5
Bài tập 5 (trang 41, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Tác giả đã sử dụng những cách nêu bằng chứng nào? Em có nhận xét gì về cách phân tích bằng chứng của tác giả?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài nghị luận để chỉ ra cách nêu bằng chứng của tác giả. Từ đó đưa ra nhận xét về cách phân tích bằng chứng.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả nêu bằng chứng bằng cách trích các câu thơ, chi tiết và hình ảnh đặc sắc từ ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Đồng thời cũng sử dụng thơ văn của các tác giả khác viết về mùa thu để có sự đối chiếu, so sánh.
- Cách phân tích bằng chứng dựa trên hiểu biết về mùa thu và cách lý giải logic giúp cho người đọc hiểu sâu hơn về ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Vừa thấy được điểm chung của chùm thơ thu, vừa ấn tượng với nét đặc sắc của từng tác phẩm.
Câu 6
Bài tập 6 (trang 42, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Em có đồng tình với nhận xét: Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình “dân tộc hóa nội dung mùa thu” và “dân tộc hóa hình thức lời thơ” của Xuân Diệu không? Lí do.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài nghị luận và nhận xét để đưa ra ý kiến và lí do của ý kiến đó.
Lời giải chi tiết:
- Em hoàn toàn đồng ý với nhận định trên của Xuân Diệu.
- Vì cả ba bài thơ đều gợi lên những hình ảnh và nét đẹp đặc trưng của mùa thu đất Bắc, ngôn ngữ thơ giản dị và gần gũi, dễ hiểu. Ba bài thơ thu tuy giống nhau về điểm nhìn của tác giả, các phương thức biểu hiện. Tuy nhiên, mỗi bài lại mang một nét độc đáo riêng của thơ Nguyễn Khuyến. cảnh làng quê Việt Nam quen thuộc, đơn sơ, dung dị nhưng cũng vô cùng đặc sắc, đáng yêu. Cái hồn của quê hương hiện lên thật rõ ràng. Nó rất tiêu biểu cho thơ trữ tình của Nguyễn Khuyến về quê hương nhẹ nhàng, tinh tế với vài nét chấm phá mà vẫn hội tụ được rất nhiều vẻ đẹp.
Câu 7
Bài tập 7 (trang 42, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Nhận xét về nghệ thuật nghị luận trong văn bản:
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài nghị luận để đưa ra nghệ thuật nghị luận trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết văn văn nghị luận của Xuân Diệu |
|
Cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề |
Xuân Diệu đã đi thẳng vào vấn đề bàn luận là nhà thơ Nguyễn Khuyến cùng với ba bài thơ thu kinh điển. |
Cách tổ chức luận điểm |
Tác giả lần lượt đưa ra các luận điểm chính và lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ quan điểm, ý kiến đã nêu. |
Cách sử dụng lí lẽ bằng chứng |
Các dẫn chứng, lý lẽ làm sáng tỏ quan điểm, ý kiến |
Ngôn ngữ |
Ngôn ngữ nghị luận giản dị, gần gũi. Cách phân tích ngọn ngành và mạch lạc, có sự so sánh với một số tác phẩm khác giúp người đọc nhanh chóng nắm bắt được vấn đề nghị luận. |
Giọng văn |
Giọng văn nhẹ nhàng, dẫn dắt người đọc tìm hiểu lần lượt ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, đi đến sự đồng tình với quan điểm được nêu. |
Câu 8
Bài tập 8 (trang 43, vở bài tập Ngữ Văn 8, tập hai):
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu cảm nhận của em về một hình ảnh đặc sắc trong một bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
Phương pháp giải:
Dựa vào những phần kiến thức để trình bày đoạn văn về một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ thu.
Lời giải chi tiết:
Cảnh trong Thu điếu là cảnh đẹp nhưng cũng tĩnh lặng và đượm buồn. Một không gian vắng người, vắng tiếng: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Sự vận động cũng có nhưng chỉ là những vận động rất nhẹ, rất khẽ: sóng hớt gợn, lá khẽ đưa, mây lơ lửng... âm thanh tiếng cá đớp mồi thì mơ hồ. Những vận động này không làm cho không khí của bức tranh thu trở nên sôi động mà chỉ càng làm tăng thêm sự tĩnh lặng của nó. Mọi cảnh, mọi vật trong bức tranh thu này đều gợi cái tĩnh lặng và đượm buồn. Cái lạnh lẽo, trong veo của nước, cái biếc của sóng, cái xanh ngắt của trời... những trạng thái, màu sắc đó cho thấy một sự tĩnh lặng đang bao trùm từ bầu trời cho đến mặt đất. Mọi cái dường như không chuyển động, dường như rơi vào trạng thái im vắng đến tuyệt đối. Cả con người ở đây cũng vậy. Người ngồi câu trong trạng thái tựa gối ôm cần, không câu được cá nhưng dường như vẫn không hề sốt ruột, cái không chi toát lên ở vẻ bề ngoài mà là ở chiều sâu của tâm tư - một tâm tư dường như cũng tĩnh lặng tuyệt đối. Con người và cảnh vật một cách tự nhiên đã hòa nhịp cùng nhau tạo nên linh hồn cho bức tranh thu.