Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Mỹ Thuận
Giải chi tiết đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2019 - 2020 trường THPT Mỹ Thuận với cách giải nhanh và chú ý quan trọng
Trường THCS&THPT MỸ THUẬN |
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 - NĂM HỌC 2019 - 2020 Môn: Ngữ Văn 10 Thời gian: 120 phút |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi:
...Những người hôi của bên chiếc xe cháy trụi, chỉ vài chai dầu ăn, sữa tắm. Gương mặt bất lực ứa nước mắt của người đàn ông phong trần. Và gương mặt bẽn lẽn khi xóm làng vận động người hôi của trả lại cho người lái xe số vật phẩm trên.
Những tàn ác, tham lam, ti tiện... cũng giống như rêu rác trên bề mặt của một con sông đang cuộn trào. Nhìn ngang, nó dày đặc lắm, tưởng chừng bung hãn lấp kín cả mặt sông. Nhưng nhìn sâu, dưới bề mặt đó là một khối nước khổng lồ gấp bội. Khối nước đó trong veo, cuồn cuộn và miệt mài lao đi, tưới đẫm cho vẫy vùng.
Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc này này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa. Khối nước kia mới thực sự là nguồn sức mạnh nguyên thủy và vĩnh hằng nuôi dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người.
(Hoàng Xuân, Tri thức trẻ, 5.11.2016)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? (0.5 điểm)
Câu 2: Đặt nhan đề phù hợp cho văn bản trên? (0.5 điểm)
Câu 3: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng và tác dụng của biện pháp tu từ đó trong câu: “Những tàn ác, tham lam, ti tiện... cũng giống như rêu rác trên bề mặt một con sống đang cuộn trào” (1.0 điểm)
Câu 4: Thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với anh/chị được rút ra từ văn bản? Vì sao? (1.0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: Nghị luận xã hội (2.0 điểm)
Từ vấn đề đặt ra trong văn bản phần Đọc hiểu anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến “ Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa”
Câu 2: Nghị luận văn học (5.0 điểm)
Phân tích bài thơ Nhàn để làm rõ vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
.....................HẾT...............
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
I. ĐỌC HIỂU |
Câu 1: * Phương pháp : Đọc, căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, thuyết minh, nghị luận, biểu cảm, hành chính công vụ. * Cách giải: - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2: * Phương pháp: Phân tích, tổng hợp * Cách giải: Gợi ý: Những điều tử tế,.. Câu 3: * Phương pháp : Phân tích, tổng hợp * Cách giải: - Biện pháp nghệ thuật so sánh "Những tàn ác, tham lam, ti tiện " với rêu rác trên bề mặt một con sông đang cuộn trào - Tác dụng: Tạo nên cách diễn đạt hình ảnh, ấn tượng về những điều ác, điều xấu đang diễn ra tràn lan, có thể nhìn thấy rất rõ ràng. Câu 4: * Phương pháp: Phân tích, tổng hợp * Cách giải: Học sinh lựa chọn thông điệp và lý giải sự lựa chọn sao cho phù hợp, thuyết phục Gợi ý: - Niềm tin về những điều tốt đẹp trong cuộc đời luôn tồn tại và có sức sống mãnh liệt. …. |
II. LÀM VĂN |
Câu 1: * Phương pháp: Phân tích, giải thích, bình luận * Cách giải: * Giải thích: - “Chuyện xấu xa”: là những chuyện tàn ác, tham lam, ti tiện… những mặt trái trong xã hội. Câu nói khẳng định: Cuộc đời này vẫn tồn tại những chuyện xấu xa, tàn nhẫn, nhưng đồng thời cũng thể hiện niềm tin mãnh liệt vào những điều tốt đẹp luôn tồn tại trong cuộc đời. * Phân tích, chứng minh, bàn luận: Tại sao “Cuộc đời này có chuyện xấu xa”: - Các ác, cái xấu luôn tồn tại song song với những điều tốt đẹp. Đó chính là hai mặt của cuộc sống và con người. Trong mỗi con người luôn có phần con và phần người, phần bản năng và phần ý chí. Khi để bản năng chế ngự, con người sẽ dễ dàng rơi vào những tàn ác, tham lam, ti tiện,..và vì thế mà sẽ gây ra cho cuộc đời này những "chuyện xấu xa ". Tại sao “cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa” - Lương thiện là bản chất nguyên thủy của con người, hướng thiện luôn là khát khao tiềm ẩn và mãnh liệt của nhân loại tiến bộ. - Chứng kiến những điều xấu xa, thẳm sâu trong lương tâm mỗi người sẽ cảm thấy ghê sợ, từ đó hoặc tránh xa hoặc đấu tranh, lên án để loại bỏ những điều xấu xa trong xã hội. - Bản thân mỗi con người khi làm điều ác, điều xấu sẽ rơi vào cảm giác day dứt, ăn năn, hối hận, để từ đó đó đấu tranh với chính mình và vươn lên những điều tốt đẹp. * Bài học nhận thức và hành động: - Cần có cách nhìn nhận đúng đắn để thấy rằng cái ác, cái xấu có thể đang hiện hữu, lan rộng, nhưng đó chỉ là nhìn bên ngoài bề mặt, còn thực chất những điều tốt đẹp luôn được nhân loại trân trọng và giữ gìn. - Cần có thái độ, hành động đúng đắn: tránh xa và lên án, đấu tranh loại bỏ cái ác, cái xấu, nhân rộng những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Câu 2: * Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học. * Cách giải: Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: MB: - Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và phong cách thơ của ông: Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của văn học dân tộc. Thơ ông mang đậm tính triết lý, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội. - Giới thiệu về bài thơ Nhàn: Nhàn là bài thơ Nôm số 73 trong Bạch Vân quốc ngữ thi , là lời tâm sự nhẹ nhàng, thâm trầm, sâu sắc về quan niệm sống "nhàn" của tác giả. TB: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Phân tích: a. Cuộc sống hàng ngày của nhà thơ * Hai câu đề: Một mai, một cuốc, một cần câu Thơ thần dầu ai vui thú nào - “Một mai, một cuốc, một cần câu” trở về với cuộc sống thuần hậu, chất phác của một lão nông, tri điền, đào giếng lấy nước uống và cày ruộng lấy cơm ăn. - Tác giả sử dụng kết hợp khéo léo thủ pháp liệt kê các dụng cụ lao động cùng với điệp từ “một” và nhịp thơ 2/2/3 cho thấy cuộc sống nơi thôn dã cái gì cũng có, tất cả đã sẵn sàng. - Các vật dụng gắn liền với công việc vất vả của người nông dân đi vào thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm một cách tự nhiên, thư thái như chính tâm hồn của nhà thơ. - Con người tìm thấy niềm vui, sự thanh thàn trong cuộc sống, không gợi chút mưu tục. Một mình ta lựa chọn cách sống “thơ thẩn” mặc kệ ai kia “vui thú nào”. Tự mình lựa chọn cho mình một lối sống, một cách sống kệ ai có những thú riêng, âu đó cũng là bản lĩnh của kẻ sĩ trước thời cuộc. * Hai câu thực: Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn người đến chốn lao xao - Thủ pháp đối lập và cách nói ẩn dụ + " Ta dại" ↔ "Người khôn" + "Nơi vắng vẻ" ↔ "chốn lao xao" → hình ảnh ẩn dụ: "Nơi vắng vẻ" là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thảnh thơi; "Chốn lao xao" là nơi quan trường, nơi bon chen quyền lực và danh lợi. - Phác hoạ hình ảnh về lối sống của hai kiểu người Dại – Khôn → triết lí về Dại – Khôn của cuộc đời cũng là cách hành xử của tầng lớp nho sĩ thời bấy giờ => Cách nói ngược, hóm hỉnh. => Như vậy: Trong cuộc sống hàng ngày, với Nguyễn Bỉnh Khiêm, lối sống Nhàn là hoà hợp với đời sống lao động bình dị, an nhiên vui vẻ tránh xa vòng danh lợi, bon chen chốn vinh hoa, phú quý. b. Quan niệm sống và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ * Hai câu luận: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao - Hình ảnh thiên nhiên: bốn mùa tuần hoàn Xuân – Hạ – Thu – Đông - Món ăn dân dã: "măng trúc", "giá" - Sinh hoạt: "tắm hồ sen", "tắm ao' - Sử dụng phép đối + liệt kê => Lối sống hoà hợp, thuận theo tự nhiên => Nhàn là “ Thu ăn măng trúc đông ăn giá”, mùa nào thức nấy. Những sản vật không phải cao lương mĩ vị mà đậm màu sắc thôn quê. Ngay cả việc ăn uống, tắm táp, làm lụng... đã trở thành "nhàn" trong cái nhìn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Để có được sự an nhiên, tĩnh tại trong tâm hồn như vậy phải là một người có nhận thức sâu sắc của cuộc đời. Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng nhận thấy lòng tham chính là căn nguyên của tội lỗi. Bởi vậy mà ông hướng đến lối sống thanh bạch, giản dị, thuận theo tự nhiên. * Hai câu kết Rượu đến cội cây ta sẽ uống Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao - Điển tích: " R ượu đến cội cây", "sẽ uống", "Phú quý tựa chiêm bao" => Nguyễn Bỉnh Khiêm coi công danh phú quý tựa như giấc chiêm bao, giống như phù du vậy. Khi thể hiện quan điểm của mình, Nguyễn Bỉnh Khiêm lựa chọn mình thế đứng bên ngoài của sự cám dỗ danh lợi, vinh hoa – phú quý, bộc lộ thái độ xem thường. - "Nhìn xem": biểu hiện thế đứng từ bên ngoài, coi thường danh lợi. Khẳng định lối sống mà mình đã chủ động lựa chọn, đứng ngoài vòng cám dỗ của vinh hoa phú quý. => Nguyễn Bỉnh Khiêm cảm thấy an nhiên, vui vẻ bởi thi sĩ được hoà hợp với tự nhiên, nương theo tự nhiên để di dưỡng tinh thần, đồng thời giữ được cột cách thanh cao, không bị cuốn vào vòng danh lợi tầm thường. => Như vậy, thú Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là dấu ấn của một thời đại lịch sử, thể hiện cách ứng xử của người trí thức trước thời loạn: giữ tròn thanh danh khí tiết. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã nâng tư tưởng Nhàn trở thành một triết lý sống, là cách hành xử trước thời cuộc, coi đây là phương thức hoá giải mâu thuẫn và hoà hoãn những xung đột thời ông đang sống. KB: - Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ: Với cách sử dụng ngôn ngữ giản dị mà giàu triết lý cùng cách nói đối lập, bài thơ đã dựng nên chân dung cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: hoà hợp với thiên nhiên, cốt cách thanh cao, không màng danh lợi. |