Giải giáo dục kinh tế và pháp luật 10 bài 1 trang 6 SGK Chân trời sáng tạo — Không quảng cáo

Giáo dục kinh tế và pháp luật 10, giải gdcd 10 chân trời sáng tạo Chủ đề 1: Nền kinh tế và các chủ thể của nền


Bài 1. Nền kinh tế và các hoạt động của nền kinh tế

Em hãy quan sát các tranh dưới đây và thực hiện yêu cầu.

Mở đầu

Trả lời câu hỏi trang 6 sách giáo khoa GDCD 10 – Chân trời sáng tạo

Em hãy quan sát các tranh dưới đây và thực hiện yêu cầu.

Nêu các hoạt động kinh tế được mô tả trong tranh và chia sẻ hiểu biết của em về các hoạt động kinh tế đó.

Phương pháp giải:

- Quan sát các bức tranh và nêu hoạt động sản xuất được thể hiện trong đó.

- Từ những hình ảnh được mô tả và trải nghiệm thực tế hãy chia sẻ hiểu biết của em về các hoạt động kinh tế đó.

Lời giải chi tiết:

- Tranh 1: Hoạt động sản xuất nuôi thủy hải sản: Để có thể tạo ra sản phẩm thủy sản bán cho người tiêu dùng thì người sản xuất cần phải có vốn để mua nguyên vật liệu tạo ra những giàn nuôi, thức ăn, con giống,…

- Tranh 2: Hoạt động phân phối – trao đổi: Thủy sản sau khi được đánh bắt lên sẽ được phân chia đến các đầu mối, địa điểm khác nhau để đến tay người tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ mua các sản phẩm thủy sản đó tại các quầy thủy sản tại chợ hoặc siêu thị.

- Tranh 3 : Hoạt động tiêu dùng: Người tiêu dùng sau khi mua các sản phẩm thủy sản tại chợ hoặc các siêu thị sẽ về để chế biến, sử dụng các sản phẩm đó tùy theo nhu cầu cá nhân.

- Tranh 4 : Hoạt động sản xuất quần áo: Người lao động trong công xưởng sử dụng các nguyên vật liệu như máy may, vải, chỉ để tạo ra những sản phẩm may mặc cho người tiêu dùng.

- Tranh 5: Hoạt động phân phối – trao đổi, tiêu dùng: Các sản phẩm may mặc được phân phối tới các cửa hàng quần áo, người tiêu dùng sẽ đến các cửa hàng đó để mua những sản phẩm quần áo để phục vụ tùy theo nhu cầu.

Khám phá 1

Trả lời câu hỏi trang 7 sách giáo khoa GDCD 10 – Chân trời sáng tạo

Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi.

Hoạt động sản xuất trên đã mang lại hiệu quả như thế nào cho gia đình anh D và xã hội?

Phương pháp giải:

- Đọc thông tin và nêu được hiệu quả của hoạt động sản xuất cho gia đình anh D và xã hội.

Lời giải chi tiết:

- Hiệu quả cho gia đình anh D: Do anh D áp dụng hiệu quả các kĩ thuật trồng trọt nên mỗi năm đã tạo ra nhiều nông sản sạch, có giá trị cao tạo ra thu nhập lớn, làm cho đời sống gia đình được nâng cao.

- Hiệu quả cho xã hội: Người tiêu dùng được sử dụng nhiều loại nông sản sạch, có chất lượng cao, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Khám phá 2

Trả lời câu hỏi trang 7 sách giáo khoa GDCD 10 – Chân trời sáng tạo

Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu.

Trường hợp 1.

- Nhận xét về quyết định phân bố nguồn lực sản xuất và phân chia kết quả sản xuất của các doanh nghiệp dệt may trong trường hợp trên.

- Nêu vai trò của hoạt động phân phối đối với người sản xuất và tiêu dùng.

Trường hợp 2.

- Nêu vai trò của hoạt động trao đổi đối với người sản xuất và người tiêu dùng.

- Hãy kể tên các hình thức trao đổi, mua bán trực tuyến mà em biết.

Phương pháp giải:

- Đọc trường hợp và nêu được nhận xét về quyết định phân bố nguồn lực sản xuất và phân chia kết quả sản xuất của các doanh nghiệp dệt may trong trường hợp trên.

- Nêu được vai trò của hoạt động phân phối, hoạt động trao đổi đối với người sản xuất và người tiêu dùng.

- Liệt kê các hình thức trao đổi, mua bán trực tuyến trong cuộc sống mà em biết.

Lời giải chi tiết:

*Trường hợp 1:

- Nhận xét: Việc thu hẹp sản xuất áo sơ mi nam, nữ và tăng đầu tư máy móc, nhân công hoàn thành các đơn hàng quần áo bảo hộ thể hiện sự linh hoạt, nhạy bén trong việc nắm bắt kịp xu hướng của thị trường đem lại hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Vai trò: Hoạt động phân phối là cầu nối trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Nhờ có hoạt động phân phối mà sản phẩm của người sản xuất mới có thể đến tay người tiêu dùng. Cũng vì nhờ có hoạt động phân phối mà các sản phẩm của người sản xuất mới có thể bán cho người tiêu dùng, mới có thể thu được lợi nhuận.

*Trường hợp 2:

- Vai trò: Hoạt động trao đổi đóng vai trò kết nối sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động trao đổi giúp người sản xuất bán được sản phẩm, duy trì sự phát triển hoạt động sản xuất và đáp ứng được nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.

- Một số hình thức trao đổi, mua bán trực tuyến: Hình thức mua bán trên các trang mạng xã hội như facebook, instagram, tiktok,… dưới hình thức đăng bài hoặc livestream.

Khám phá 3

Trả lời câu hỏi trang 8 sách giáo khoa GDCD 10 – Chân trời sáng tạo

Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi.

- Thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi như thế nào so với các năm trước?

- Hoạt động tiêu dùng có vai trò như thế nào đối với sản xuất, phân phối – trao đổi?

Phương pháp giải:

- Đọc thông tin và rút ra được nhận xét về sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng so với các năm trước,

- Nêu được vai trò của hoạt động tiêu dùng đối với sản xuất, phân phối – trao đổi.

Lời giải chi tiết:

- So với các năm trước thị hiếu của người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến mục đích sử dụng mà còn chú ý đến nguồn gốc, nguyên liệu sản xuất nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe.

- Hoạt động tiêu dùng chính là mục đích của sản xuất, con người sản xuất ra các sản phẩm là để thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của mình. Nhờ có cầu nối trung gian là hoạt động phân phối – trao đổi mà những sản phẩm từ hoạt động sản xuất mới đến tay người tiêu dùng.

Khám phá 4

Trả lời câu hỏi trang 8 sách giáo khoa GDCD 10 – Chân trời sáng tạo

Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi.

Trường hợp 1:

- Em có nhận xét gì về dự định hoạt động kinh doanh của anh K?

- Nếu là anh K, em sẽ thực hiện kinh doanh như thế nào?

Trường hợp 2:

- Em có nhận xét gì về hoạt động của Doanh nghiệp Q?

- Hoạt động đó có ý nghĩa như thế nào đối với kinh tế - xã hội?

Phương pháp giải:

- Đọc thông tin và rút ra được nhận xét về hoạt động sản xuất, kinh doanh của anh K và doanh nghiệp Q.

- Đưa ra được lời khuyên đối với hoạt động kinh doanh của anh K.

- Nêu được vai trò của hoạt động sản xuất – kinh doanh đới với kinh tế - xã hội.

Lời giải chi tiết:

*Trường hợp 1:

- Nhận xét: Dự định hoạt động kinh doanh của anh K sẽ không đạt hiệu quả. Vì anh K là người mới mở cửa hàng nên nếu anh sử dụng những nguyên liệu rẻ, kém chất lượng như vậy thì sẽ không thu hút được nhiều khách hơn nữa việc sử dụng những nguyên liệu rẻ, kém chất lượng như thế sẽ không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gây nguy hại cho sức khỏe người tiêu dùng, vi phạm đạo đức người kinh doanh.

- Nếu là anh K, em sẽ tìm mua nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng để chế biến trà sữa, em sẽ bán với mức giá thành vừa phải để giữ khách. Khi cong việc kinh doanh đã ổn định và có một lượng khách nhất định, em sẽ tăng giá thành sản phẩm lên để đảm bảo việc kinh doanh có lãi.

*Trường hợp 2:

- Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Q rất hiệu quả. Việc sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, bao bì đóng gói thân thiện với môi trường không những bảo đảm sức khỏe cho người tiêu dùng mà còn giảm thiếu tối đa ô nhiễm môi trường. Đi đôi với việc sản xuất doanh nghiệp thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường như trồng cây xanh, xây dựng hệ thống xử lí rác thải,…

- Ý nghĩa: Hoạt động đó không chỉ tạo ra những sản phẩm chất lượng an toàn đối với sức khỏe của người tiêu dùng, tạo nên hiệu quả kinh tế cao mà còn giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường, giảm thiểu sức ép về môi trường đối với xã hội.

Luyện tập 1

Trả lời câu hỏi trang 10 sách giáo khoa GDCD 10 – Chân trời sáng tạo

Trao đổi cùng các bạn và cho biết, em đồng tình hoặc không đồng tình với ý kiến nào. Giải thích vì sao.

Phương pháp giải:

- Đưa ra quan điểm đồng tình hay không đồng tình với các ý kiến trên và giải thích vì sao.

Lời giải chi tiết:

a – Em không đồng tình với ý kiến này vì để tạo ra lợi ích về kinh tế, từ đó thúc đẩy và phát triển kinh tế quốc gia còn có rất nhiều lĩnh vực kinh doanh khác như du lịch, ngoại tệ,…

b – Em đồng ý với ý kiến này vì người sản xuất sẽ căn cứ vào thị hiếu của người tiêu dùng để xác định số lượng và chất lượng của hàng hóa để đưa ra thị trường. Hơn nữa, một sản phẩm có bán được nhiều hay không, chất lượng như thế nào thì phải thông qua hoạt động tiêu dùng mới có thể đánh giá được.

c – Em không đồng tình với ý kiến này vì nếu hạn chế hoạt động sản xuất sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp sản xuất nên có những biện pháp riêng để cải thiện môi trường như trồng cây, xây dựng hệ thống xả thải,…

d – Em đồng ý với ý kiến trên vì phân phối phù hợp sẽ góp phần vào sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng, trao đổi giúp kết nối sản xuất với tiêu dùng, giúp người sản xuất bán được sản phẩm, duy trì, phát triển hoạt động sản xuất và đáp ứng nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.

Luyện tập 2

Trả lời câu hỏi trang 10 sách giáo khoa GDCD 10 – Chân trời sáng tạo

Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu.

Trường hợp 1.

- Xác định các hoạt động kinh tế mà các hãng xe công nghệ đang tham gia.

- Nêu những đóng góp mà các hãng xe công nghệ mang lại cho nền kinh tế.

Trường hợp 2.

Trường hợp 3.

- Xác định hoạt động kinh tế trong trường hợp trên.

- Nhận xét về tác động của xu hướng “tiêu dùng xanh” đến đời sống xã hội.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ các trường hợp để xác định các hoạt động kinh tế sau: Hoạt động sản xuất, hoạt động phân phối trao đổi, hoạt động tiêu dùng.

- Nêu được những đóng góp mà các hãng xe mang lại cho nền kinh tế.

- Đọc trường hợp và rút ra được nhận xét về việc làm của K và T khi tham gia vào hoạt động kinh tế đó.

- Nêu được nhận xét về tác động của xu hướng “tiêu dùng xanh” đến đời sống xã hội.

Lời giải chi tiết:

* Trường hợp 1:

- Các hoạt động kinh tế:

+ Hoạt động sản xuất: Các hãng xe tuyển dụng tài xế và kí kết hợp đồng, chuẩn bị phương tiện, trang phục cho tài xế.

+ Hoạt động phân phối – trao đổi: các hãng xe mở app trên phần mềm, tài xế kết nối với khách hàng qua app đó trên điện thoại, khách hàng lựa chọn theo nhu cầu cá nhân.

+ Hoạt động tiêu dùng: tài xế thực hiện lái xe, giao hàng đến điểm đến mà khách hàng yêu cầu.

- Những đóng góp: Làm tăng GDP trong ngành vận tải lên đáng kể, tăng thu nhập và thu nhập ổn định cho người lao động, thúc đẩy và thu hút đầu tư mới, đặc biệt là vào lĩnh vực đổi mới, sáng tạo, góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế số ở Việt Nam nói chung và lĩnh vực vận tải nói riêng.

*Trường hợp 2:

- Các hoạt động kinh tế:

+ Hoạt động sản xuất: K và T góp tiền mua nguyên vật liệu để làm ra những bó hoa.

+ Hoạt động phân phối – trao đổi: K và T bán những bó hoa đó cho người mua hoa.

- Nhận xét: Hoạt động kinh tế của K và T tham gia là một hoạt động kinh tế đem lại hiệu quả, vừa sức, đúng dịp mùng 8 tháng 3. Vì vậy, việc kinh doanh trên đã đem lại một số tiền nhỏ cho hai bạn có thể phát triển bản thân.

*Trường hợp 3:

- Hoạt động kinh tế:

+ Hoạt động tiêu dùng: Người tiêu dùng lựa chọn các sản phẩm bình đượng nước bằng thủy tinh, sử dụng túi vải,…

- Nhận xét: Xu hướng “tiêu dùng xanh” góp phần giảm thải rác thải nhựa, túi nylon ra môi trường, có những lợi ích như nâng cao độ an toàn, sức khỏe và giảm chi phí cho người tiêu dùng; giảm thiểu sử dụng năng lượng và tài nguyên thiên nhiên.

Luyện tập 3

Trả lời câu hỏi trang 11 sách giáo khoa GDCD 10 – Chân trời sáng tạo

Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi.

- M đã tham gia hoạt động nào cùng gia đình? Em có ý kiến như thế nào về việc làm của M?

- Em sẽ làm gì để tham gia vào các hoạt động kinh tế phù hợp với lứa tuổi?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ trường hợp và xác định hoạt động kinh tế mà M đã tham gia cùng gia đình.

- Rút ra nhận xét về việc làm của M trong hoạt động kinh tế đó.

- Liên hệ bản thân và nêu những việc làm để tham gia và các hoạt động kinh tế phù hợp với lứa tuổi.

Lời giải chi tiết:

- M đã tham gia hoạt động phân phối – trao đổi cùng gia đình khi đã tham gia trả lời điện thoại các đơn đặt hàng của khách hàng, M còn giới thiệu sản phẩm của gia đình qua mạng xã hội để mọi người biết đến nhiều hơn.

Việc làm của M đã trực tiếp tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh tế của gia đình, đem lại cơ hội và khả năng phát triển và tiêu thụ sản phẩm của gia đình.

- Em sẽ lựa chọn, học hỏi thêm những kiến thức kinh tế phù hợp để tham gia vào những hoạt động kinh tế phù hợp với lứa tuổi của mình, tham gia hỗ trợ những hoạt động kinh tế phù hợp với khả năng.

Luyện tập 4

Trả lời câu hỏi trang 11 sách giáo khoa GDCD 10 – Chân trời sáng tạo

Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi.

- Em có đồng tình với hành động của B không? Vì sao?

- Nếu là B, em sẽ nói như thế nào với mẹ?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tình huống và đưa ra quan điểm đồng tình hay không đồng đồng tình với hành động của B: Nói chuyện với mẹ về việc kinh doanh mất vệ sinh an toàn thực phẩm của hộ kinh doanh P và bảo mẹ báo chính quyền. Giải thích lí do vì sao.

- Đóng vai là B để bày tỏ quan điểm với mẹ về sự việc này.

Lời giải chi tiết:

- Em rất đồng tình với hành động của B vì khi thấy hộ kinh doanh P thường xuyên để bún dưới đất B đã không im lặng mà nói với mẹ và bảo mẹ phản ánh đến chính quyền.

- Nếu là B em sẽ nói với mẹ nếu mình không phản ánh sớm thì những người đến mua phải ăn những sợi bún ở dưới đất, mất vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe, không phải vì tình làng nghĩa xóm mà đánh đổi sức khỏe của bao nhiêu người được.

Vận dụng 1

Trả lời câu hỏi trang 11 sách giáo khoa GDCD 10 – Chân trời sáng tạo

Em hãy cùng các bạn lên ý tưởng cho kế hoạch kinh doanh một mặt hàng phù hợp với đối tượng người mua là học sinh trung học phổ thông.

Phương pháp giải:

Học sinh hoạt động nhóm và lên ý tưởng cho kế hoạch kinh doanh theo các mục sau:

- Tên mặt hàng kinh doanh

- Đối tượng mua

- Thời gian thực hiện

- Quá trình thực hiện: Các bước chuẩn bị, quá trình tạo sản phẩm, quá trình trao đổi sản phẩm,…

- Tổng kết nghiệm thu sản phẩm

Lời giải chi tiết:

Gợi ý kế hoạch kinh doanh:

- Mặt hàng kinh doanh: hoa, thiệp để tặng nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11.

- Đối tượng mua: các bạn học sinh trong lớp và các bạn học sinh trong trường.

- Thời gian thực hiện: Từ ngày 10/11 đến ngày 20/11.

- Quá trình thực hiện:

+ Góp quỹ để mua nguyên vật liệu làm hoa và thiệp.

+ Tiến hành làm hoa và thiệp với nhiều mẫu mã đa dạng.

+ Tiến hành quảng cáo tại lớp – trường, giao bán và nhận làm hoa, thiệp theo sở thích của các bạn học sinh.

+ Thực hiện bán các sản phẩm hoa và thiệp.

+ Tiến hành nghiệm thu kế hoạch.

Vận dụng 2

Trả lời câu hỏi trang 11 sách giáo khoa GDCD 10 – Chân trời sáng tạo

Em hãy tìm hiểu và viết bài giới thiệu một sản phẩm thân thiện với môi trường và chia sẻ cùng các bạn trong lớp.

Phương pháp giải:

- Lựa chọn một sản phẩm thân thiện với môi trường.

- Viết bài giới thiệu về sản phẩm đó theo các gợi ý sau: nguyên vật liệu làm ra sản phẩm, quá trình sản xuất sản phẩm, công dụng,…

Lời giải chi tiết:

Giới thiệu sản phẩm: Ống hút tre

Ống hút tre là sản phẩm được làm hoàn toàn từ cây tre, rất thân thiện với môi trường và an toàn với người sử dụng. Với đặc tính có thân cứng, trơn và dẻo lại sinh trưởng mạnh mẽ trong môi trường khí hậu nhiệt đới ẩm nên người ta đã chế tạo tre thành ống hút và dần sử dụng thay thế cho ống hút nhựa.

Trải qua nhiều bước sản xuất truyền thống, hoàn toàn không sử dụng hóa chất, chúng ta sẽ có được thành phẩm là những chiếc ống hút tre với nhiều kích thước khác nhau. Đây thực sự là giải pháp thay thế giúp bảo vệ môi trường, đồng thời cũng bảo vệ sức khỏe người sử dụng.

Ống hút tre đang dần thay thế cho các loại ống hút nhựa trên thị trường. Công dụng lớn nhất của ống hút tre chính là được sử dụng để uống nước. Nếu các bạn chú ý thì rất nhiều quán café hiện nay đều ưu tiên dùng ống hút tre thay cho ống hút nhựa.

Hơn nữa, ống hút tre được làm với nhiều kích thước phù hợp cho bạn uống cafe, trà sữa,… Bên cạnh đó, loại ống hút này có độ bền cao, sau khi uống có thể rửa lại và tái sử dụng. Điều này sẽ giúp cho chủ kinh doanh đồ uống có thể tiết kiệm được một khoản kha khá thay vì sử dụng ống hút nhựa 1 lần và vứt đi.


Cùng chủ đề:

Bài 21. Nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 về chính trị
Bài 22. Nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 2013 về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Bài 23. Nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 về kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường
Bài 24. Nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xẫ hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 về bộ máy nhà nước
Giáo dục kinh tế và pháp luật 10, giải gdcd 10 chân trời sáng tạo
Giải giáo dục kinh tế và pháp luật 10 bài 1 trang 6 SGK Chân trời sáng tạo
Giải giáo dục kinh tế và pháp luật 10 bài 2 trang 12 SGK Chân trời sáng tạo
Giải giáo dục kinh tế và pháp luật 10 bài 3 trang 18 SGK Chân trời sáng tạo
Giải giáo dục kinh tế và pháp luật 10 bài 4 trang 23 SGK Chân trời sáng tạo
Giải giáo dục kinh tế và pháp luật 10 bài 5 trang 27 SGK Chân trời sáng tạo
Giải giáo dục kinh tế và pháp luật 10 bài 6 trang 31 SGK Chân trời sáng tạo