Giải mục 2 trang 44, 45 SGK Toán 8 - Cùng khám phá
Xem hình 6.20. Giải thích vì sao đường trung bình MN song song với cạnh
Hoạt động 2
Xem hình 6.20. Giải thích vì sao đường trung bình MN song song với cạnh BC. Đo và tính tỉ số của MN và BC.
Phương pháp giải:
Sử dụng định lí Thalès đảo trong tam giác ABC có AMAB=ANAC⇒MN//BC.
Lời giải chi tiết:
Xét tam giác ABC có AMAB=ANAC=12⇒MN//BC (định li Thalès đảo).
Xét tam giác ABC có MN//BC nên theo hệ quả định lí Thalès ta có: AMAB=ANAC=MNBC=12.
Luyện tập 2
Trong Hình 6.23, giải thích vì sao Z là trung điểm của DF và tính độ dài ba cạnh tam giác DEF.
Phương pháp giải:
Dựa vào định lí Thales để giải thích vì sao Z là trung điểm của DF.
Dựa vào tính chất đường trung bình của tam giác: Đường trung bình của tam giác song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh đó.
Lời giải chi tiết:
Xét tam giác DEF , ta có:
^DXZ=^DEY (mà hai góc này ở vị trí đồng vị)
=> XZ//EF
Áp dụng định lí Thales ta có:
DXXE=DZZF=1
=> Z là trung điểm của DF
Lại có:
EX=XDEY=YF
=> X là trung điểm của DE
Y là trung điểm của EF
=> XY là đường trung bình của tam giác DEF .
Áp dụng tính chất của đường trung bình của tam giác ta có:
XY=12DF=>DF=10.2=20
Mà Z là trung điểm của DF
Y là trung điểm của EF
=> ZY là đường trung bình của tam giác DEF
Áp dụng tính chất đường trung bình ta có:
ZY=12DE=>DE=2.5=10
Mà X là trung điểm của DE
Z là trung điểm của DF
=> XZ là đường trung bình
Áp dụng tính chất đường trung bình ta có:
XZ=12EFEF=2.7=14
Vậy tam giác DEF có DF=20,EF=14,DE=10
Vận dụng
Giải thích vì sao khi cắt ba mảnh bìa hình tam giác theo ba đường trung bình của nó (Hình 6.24) thì ta được bốn tam giác bằng nhau.
Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất đường trung bình của tam giác và các trường hợp hai tam giác bằng nhau để chứng minh.
Lời giải chi tiết:
Xét tam giác AMN và BMP , ta có:
AM=BM (M là trung điểm)
MN=BP (do MN=BP=12BC )
MP=AN (do MP=AN=12AC )
=> ΔAMN=ΔBMP(c−c−c)
Chứng minh tương tự với các trường hợp còn lại. Ta được 4 tam giác bằng nhau.