Giải VBT ngữ văn 6 bài Em bé thông minh
Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 bài Em bé thông minh trang 66 VBT ngữ văn 6 tập 1.
Câu 1
Câu 1 (trang 66 VBT Ngữ văn 6, tập 1):
Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần ghi nhớ trong SGK để tìm câu trả lời.
Đánh dấu x vào ô để xác nhận hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật trong truyện cổ tích.
Lời giải chi tiết:
- Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến.
- Tác dụng của hình thức này: đưa ra tình huống để nhân vật bộc lộ trí thông minh của mình.
Câu 2
Câu 2 (trang 66 VBT Ngữ văn 6, tập 1):
Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Hãy so sánh nội dung của mỗi lần thử thách. Điều quan trọng là tự em phải quan niệm được như thế nào là khó hơn, như thế nào là dễ hơn.
Lời giải chi tiết:
- Tóm tắt nội dung mỗi lần thử thách bằng một câu ngắn:
+ Quan hỏi cha cậu bé mỗi ngày trâu cày được mấy đường, cậu bé hỏi lại quan mỗi ngày ngựa của quan đi được mấy bước.
+ Vua sai dân làng nuôi ba con trâu đực tới năm sau thì thành chín con, cậu bé bèn khóc lóc với vua cha không chịu đẻ em bé.
+ Vua sai sứ giả mang con chim sẻ bắt phải dọn thành ba cỗ thức ăn, em bé mang cho sứ giả cây kim tâu với đứa vua rèn thành một con dao xẻ thịt chim.
+ Sứ giả muốn ta xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột con ốc vặn dài và rỗng hai đầu, em bé hát bài đồng dao giúp cho vua giải được câu đố của sứ thần.
- Thử thách sau có khó hơn lần trước. Lần đầu là thử thách của vị quan, sau đó là thử thách của nhà vua và cuối cùng là thử thách của sứ giả, gắn với bộ mặt của quốc gia. Đặt ra thử thách như thế thì trí thông minh của em bé mới được khẳng định một cách rõ ràng và chắc chắn.
Câu 3
Câu 3 (trang 67 VBT Ngữ văn 6, tập 1):
Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải thích những câu đố oái oăm? Theo em, những cách ấy lí thú ở chỗ nào?
Phương pháp giải:
Những câu đố oái oăm nếu giải đúng thì chắc chắn không thể giải được. Cậu bé đã dùng hình thức khác để chống lại người đố. Tìm xem hình thức đó là gì?
Riêng trường hợp xâu sợi chỉ mềm qua vỏ con ốc vặn thì em bé không dùng hình thức khác để “chống lại” người đố. Em đã giải đúng. Em bé dựa vào đâu để giải câu đố này.
Lời giải chi tiết:
- Em bé đã dùng nhưng cách sau đây để giải những câu đố:
+ Hỏi vặn lại xem ngựa của quan một ngày đi được mấy bước.
+ Khóc lóc với vua rằng cha không chịu đẻ em bé và nhờ vua phân xử.
+ Đưa cho sứ giả cây kim và tâu với đức vua rèn thành con dao để xẻ thịt chim.
+ Buộc chỉ ngang lưng con kiến càng, bôi mỡ vào một bên vỏ ốc để kiến chui sang.
- Những cách ấy lý thú ở chỗ:
+ Ba câu đố đầu tiên: Dựa vào sự vô lý ở câu đố, dùng chính sự vô lý ấy để vặn lại người đố khiến người đố công nhận.
+ Câu đố cuối cùng: Hiểu được đặc tính của loài kiến và lợi dụng kích thước nhỏ của kiến để giúp xâu sợi dây xuyên qua ruột con ốc vặn.
Câu 4
Câu 4 (trang 67 VBT Ngữ văn 6, tập 1):
Hãy nêu ý nghĩa của truyện cổ tích Em bé thông minh.
Phương pháp giải:
Cần lưu ý, đây là câu chuyện nói về trí thông minh. Hãy trả lời những câu hỏi nhỏ sau để từ đó trả lời được câu hỏi chính:
- Trí thông minh nêu trong truyện là của ai? Thuộc loại người nào trong xã hội?
- Truyện này hàm ý ca ngợi hay phê phán?
- Truyện này có nói đến chân lí thiện thắng ác không? Nói trên phương diện nào? Có giống như truyện Thạch Sanh, Sọ Dừa không?
Lời giải chi tiết:
- Trí thông minh trong truyện là của một em bé chừng bảy, tám tuổi, là con của một người nông dân ở một làng quê nọ, thuộc tầng lớp nhân dân trong xã hội xưa.
- Truyện hàm ý ca ngợi.
- Truyện này không nói đến chân lý thiện thắng ác, không giống như Thạch Sanh và Sọ Dừa.
→ Truyện ca ngợi sự thông minh và trí khôn của em bé, thông qua đó ca ngợi sự thông minh và trí khôn của dân gian, từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.
Câu 5
Câu 5 (trang 68 VBT Ngữ văn 6, tập 1):
Những chi tiết nào trong truyện làm em bật cười? Tại sao em cười?
Phương pháp giải:
Hãy đọc kĩ để kiểm nghiệm xem chi tiết nào làm em buồn cười, sau đó bám vào các chi tiết ấy để giaiar thích tại sao chúng ta lại gây cười.
Lời giải chi tiết:
- Những chi tiết gây cười:
+ Em bé vặn hỏi ngựa của quan một ngày đi được mấy bước.
+ Em bé khóc lóc với vua cha không chịu đẻ em bé.
+ Em bé muốn rèn cây kim thành con dao.
- Lí do: Đây là những yêu cầu vô lý, hoang đường, không thể thực hiện được, quan trọng hơn là em bé đã dùng sự vô lý để đáp lại sự vô lý trong câu đố mà người khác đưa ra.
Câu 6
Câu 6 (trang 69 VBT Ngữ văn 6, tập 1):
Trí thông minh của em bé bắt nguồn từ đâu (dựa trên cơ sở nào)? Điều đó có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần Ghi nhớ trong SGK để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Trí thông minh của em bé bắt nguồn từ kinh nghiệm trong đời sống lao động hằng ngày, đó là trí khôn dân gian.
- Điều đó thể hiện sự ca ngợi đối với trí khôn của nhân dân lao động.