Giải VBT ngữ văn 6 bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt — Không quảng cáo

Giải vở bài tập Ngữ văn 6 hay nhất Bài 1


Giải VBT ngữ văn 6 bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt trang 15 VBT ngữ văn 6 tập 1.

Câu 1

Câu 1 (trang 15 VBT Ngữ văn 6, tập 1):

Khi có ý nghĩa, tình cảm, nguyện vọng muốn biểu đạt cho người khác hiểu thì ta thường phải làm gì? Các hoạt động đó được gọi là gì?

Phương pháp giải:

Suy nghĩ và xem phần Ghi nhớ (phần thứ hai SGK tr.17 rồi trả lời).

Lời giải chi tiết:

- Khi muốn biểu đạt ý nghĩ, tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác hiểu thì người ta cần phải: truyền đạt bằng cách giảng giải, giải thích, trình bày,...

- Các hoạt động đó (bao gồm cả tiếp nhận) được gọi là: giao tiếp.

Câu 2

Câu 2 (trang 15 VBT Ngữ văn 6, tập 1):

Chuỗi lời nói hoặc viết có chủ đề thống nhất dùng để thực hiện giao tiếp được gọi là gì?

Phương pháp giải:

Suy nghĩ và xem phần Ghi nhớ (phần thứ hai SGK tr.17 rồi trả lời).

Lời giải chi tiết:

- Chuỗi lời nói hoặc viết có chủ đề thống nhất dùng để thực hiện giao tiếp được gọi là: văn bản.

Câu 3

Câu 3 (trang 16 VBT Ngữ văn 6, tập 1):

Trong môn Ngữ văn, văn bản được hiểu như thế nào?

Phương pháp giải:

Suy nghĩ và xem phần Ghi nhớ (phần thứ hai SGK tr.17 rồi trả lời).

Lời giải chi tiết:

Trong môn Ngữ văn, văn bản được hiểu là: chuỗi lơi nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.

Câu 4

Câu 4 (trang 16 VBT Ngữ văn 6, tập 1):

Các đoạn văn, thơ dưới đây thuộc phương thức biểu đạt nào?

a) Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị:

Chị Tấm ơi, chị Tấm!

Đầu chị lấm

Chị hụp cho sâu

Kẻo về dì mắng.

Tấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ mình, rồi chạy về nhà trước.

(Tấm Cám)

b) Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

(Khuất Quang Thụy, Trong cơn gió lốc)

c) Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai.

(Trích Tài liệu hướng dẫn đội viên)

d) Trúc xinh trúc mọc đầu đình

Em xinh em đứng một mình cũng xinh.

(Ca dao)

đ) Nếu ta đẩy quả địa cầu quay trục theo hướng từ tay trái sang tay phải mà chúng ta gọi là hướng từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả địa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vị trí và vẽ thành những đường tròn.

(Theo Địa lí 6)

Phương pháp giải:

Dựa vào mục đích giao tiếp trong văn bản ở trang 16 (SGK), xác định kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của các đoạn thơ, văn rồi ghi đáp án.

Lời giải chi tiết:

a) Đoạn trích trong truyện Tấm Cám thuộc phương thức tự sự.

b) Đoạn văn của Khuất Quang Thụy thuộc phương thức miêu tả.

c) Đoạn văn trích trong Tài liệu hướng dẫn đội viên thuộc phương thức nghị luận.

d) Câu ca dao thuộc phương thức biểu cảm.

đ) Câu văn trích từ môn Địa lí thuộc phương thức thuyết minh.

Câu 5

Câu 5 (trang 16 VBT Ngữ văn 6, tập 1):

Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em biết như vậy?

Phương pháp giải:

Dựa vào mục 2, SGK tr.16, tìm hiểu xem truyền thuyết Con rồng cháu Tiên có trình bày diễn biến sự việc hay không, rồi trả lời.

Lời giải chi tiết:

- Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản tự sự.

- Vì cả truyện kể việc, kể người, có lời nói, hành động theo một diễn biến nhất định, đi đến một kết quả cuối cùng thể hiện một ý nghĩa (giải thích, suy tôn nguồn gốc của người Việt).

Câu 6

Câu 6 (trang 16 VBT Ngữ văn 6, tập 1):

Hai câu thơ sau thuộc kiểu văn bản nào?

Cỏ non xanh tận chân trời

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

Phương pháp giải:

Tìm hiểu xem câu thơ có tái hiện trạng thái của sự vật, con người hay không rồi trả lời.

Lời giải chi tiết:

Câu thơ này thuộc kiểu văn bản miêu tả.


Cùng chủ đề:

Giải VBT ngữ văn 6 bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ (tiếp theo)
Giải VBT ngữ văn 6 bài Con rồng cháu tiên
Giải VBT ngữ văn 6 bài Cô Tô
Giải VBT ngữ văn 6 bài Danh từ
Giải VBT ngữ văn 6 bài Em bé thông minh
Giải VBT ngữ văn 6 bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt
Giải VBT ngữ văn 6 bài Hoán dụ
Giải VBT ngữ văn 6 bài Hoạt động ngữ văn - Thi làm thơ năm chữ
Giải VBT ngữ văn 6 bài Lao xao - Duy Khán
Giải VBT ngữ văn 6 bài Lòng yêu nước
Giải VBT ngữ văn 6 bài Lời văn, đoạn văn tự sự