Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên chi tiết Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị và Đọc hiểu
Nội dung chính
Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. |
Chuẩn bị 1
Trả lời câu 1 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Truyện kể về sự việc gì? Đâu là những sự việc chính?
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản, liệt kê ra các sự việc chính.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Truyện kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Các sự việc chính được kể là:
+ Ngoại hình cường tráng của Dế Mèn
+ Sự khinh bỉ của Dế Mèn đối với Dế Choắt
+ Cái chết của Dế Choắt
+ Bài học đường đời đầu tiên
+ Truyện kể về những sự v
- Ngoại hình cường tráng, tính cách hống hách của Dế Mèn;
- Giới thiệu về Dế Choắt yếu đuối – hàng xóm Dế Mèn;
- Dế Mèn lên mặt dạy đời Dế Choắt về chuyện nhà cửa.
- Dế Mèn trêu chị Cốc;
- Hậu quả của việc trêu chị Cốc.
+ Sự việc chính: Dế Mèn trêu chị Cốc và hậu quả sau đó.
- Truyện kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
- Các sự việc chính được kể là:
- Dế Mèn giới thiệu về bản thân.
- Dế Mèn kể về người bạn hàng xóm là Dế Choắt.
- Dế Mèn trêu chị Cốc.
- Cái chết của Dế Choắt
- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Chuẩn bị 2
Trả lời câu 2 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nhân vật trong truyện là những loài vật nào? Ai là nhân vật chính?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và liệt kê các nhân vật được nhắc tới.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Những nhân vật trọng truyện: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc
- Nhân vật chính: Dế Mèn
Nhân vật trong truyện gồm loài dế (Dế Mèn, Dế Choắt) và chim cốc. Dế Mèn là nhân vật chính.
Những nhân vật trong truyện: Dế Mèn, Dế Choắt và chị Cốc. Nhân vật chính: Dế Mèn.
Chuẩn bị 3
Trả lời câu 3 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hình dạng, tính nết của các con vật được thể hiện trong truyện vừa giống loài vật ấy, vừa giống con người ở chỗ nào?
Phương pháp giải:
Em chú ý đặc điểm của các loài vật được nhắc tới và trả lời các ý theo câu hỏi trên.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hình dạng, tính nết của các con vật được thể hiện trong truyện vừa giống loài vật ấy, vừa giống con người:
- Hình dáng miêu tả vừa giống con vật vừa giống con người:
+ Dế Mèn: thanh niên cường tráng, đi bách bộ, đầu to ra thành từng tảng, đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy, kiểu cách con nhà ra võ
+ Dế Choắt: gầy gò, dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện, lưng, mạng sườn, mặt mũi ngẩn ngơ.
- Tính cách:
+ Dế Mèn: bướng, hung hăng, hống hạch, trịch thượng
+ Dế Choắt: yếu ớt, hiền lành.
+ Cốc: đanh đá, nóng nảy.
Hình dạng, tính nết của các con vật được thể hiện trong truyện vừa giống loài vật ấy, vừa giống con người ở chỗ:
Dế Mèn
- Đặc điểm giống loài vật:
○ Đôi càng mẫm bóng.
○ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứng dần và nhọn hoắt.
○ Đôi cánh trước ngắn hủn hoẳn giờ thành dài kín đuôi.
○ Thân màu nâu bóng mỡ.
○ Đầu to từng tảng, rất bướng.
○ Hai răng đen nhánh lúc nào cũng nhai.
○ Sợi râu dài, uốn cong, chốc chốc đưa hai chân lên vuốt râu.
- Đặc điểm giống con người:
○ Chàng dế thanh niên cường tráng.
○ Cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
○ Đi đứng oai vệ.
○ Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
○ Quát chị Cào Cào, ngứa chân đá anh Gọng Vó.
○ Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ.
○ Hung hăng, hống hách, tự đắc, nghịch ranh
Dế Choắt
- Đặc điểm giống loài vật:
○ Gầy gò, dài lêu nghêu
○ Cánh ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn
○ Đôi càng bè bè, nặng nề, xấu
○ Râu ria cụt một mẩu
- Đặc điểm giống con người:
○ Giống một gã nghiện thuốc phiện.
○ Như người cởi trần mặc áo gi-lê
○ Mặt mũi ngẩn ngẩn ngơ ngơ.
○ Tính nết ăn xổi ở thì.
Chị Cốc
- Đặc điểm giống loài vật:
○ Đứng chỗ mát rỉa lông, rỉa cánh và chùi mép.
○ Béo xù, mỏ như dùi sắt.
=> Đặc điểm giống con người: Trợn tròn mắt, giương cánh lên như sắp đánh nhau.
Giống nhau giữa các con vật trong truyện và con người là ở:
- Ngoại hình miêu tả giống con người: Dế Mèn: thanh niên cường tráng, đi bách bộ, đầu, to ra thành từng tảng, đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy, kiểu cách con nhà ra võ…; Dế Choắt: gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện, đôi càng bè bè trông đến xấu, mặt mũi ngẩn ngơ ngơ...
- Tính cách: Dế Mèn: hung hăng, hống hách, trịch thượng, Dế Choắt: yếu ớt, nhút nhát…
Chuẩn bị 4
Trả lời câu 4 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Truyện muốn nhắn gửi đến người đọc bài học gì? Bài học ấy có ý nghĩa với em không?
Phương pháp giải:
Từ phần kết câu chuyện, rút ra bài học tác giả gửi gắm.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ý nghĩa truyện muốn gửi gắm: ở đời không nên hung hăng, bậy bạ, ích kỉ để mang tai họa đến cho người khác và cho cả chính mình. Bài học ấy rất có ý nghĩa cho tất cả chúng ta .
Truyện muốn nhắn gửi đến người đọc bài học về lối cư xử ngạo mạn, thói quen hay bắt nạt kẻ yếu, lối sống ích kỉ. Bài học ấy có ý nghĩa với em vì nó giúp em nhận thấy những khuyết điểm của bản thân và mọi người xung quanh, nên biết quan tâm đến mọi người hơn, cử xử đúng đắn có chừng mực,…
Ý nghĩa câu chuyện muốn gửi gắm: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. Đây là một bài học có ý nghĩa, nhắc nhở mỗi người phải biết sống khiêm tốn, biết suy nghĩ trước khi hành động.
Chuẩn bị 5
Trả lời câu 5 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc trước văn bản Bài học đường đời đầu tiên ; tìm hiểu thêm về tác giả Tô Hoài và tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm thêm thông tin trong sách báo/ internet.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tác giả:
+ Tô Hoài (1920-2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh ra tại Hà Nội.
+ Bước vào tuổi thanh niên, ông đã phải làm nhiều công việc để kiếm sống như dạy trẻ, bán hàng, kế toán hiệu buôn,... nhưng có những lúc thất nghiệp
+ Trong cuộc đời hoạt động nghệ thuật của mình Tô Hoài đã nhận được rất nhiều giải thưởng danh giá.
+ Ông có hàng trăm đầu sách về nhiều thể loại đặc biệt là sách viết cho thiếu nhi.
- Tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi.
+ Tác giả Tô Hoài (1920 – 2014), tên khai sinh là Nguyễn Sen, ở Hà Nội. Ông có vốn sống phong phú, tài quan sát miêu tả tinh tế, lối văn giàu hình ảnh, chân thực, gần gũi với đời sống. Ông để lại hơn 100 tác phẩm như Võ sĩ Bọ Ngựa , Dê và Lợn ,…
+ Tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí là tác phẩm đồng thoại, ra đời năm 1954, được gộp lại từ hai truyện Con Dế Mèn và Dế Mèn phiêu lưu kí .
Chuẩn bị 6
Trả lời câu 6 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Em đã từng chơi với một chú dế bao giờ chưa? Em biết gì về loài động vật này?
Phương pháp giải:
Tìm kiếm thêm thông tin trên internet.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Mỗi dịp hè về quê, em thường chơi chọi dế cùng với các bạn.
- Về loài dế:
+ Dế được con người dùng để nuôi hoặc đá nhau như cá chọi hay gà chọi, đem lại tính giải trí.
+ Dế có rất nhiều loài, loài phổ biến là dế than, và một số loài khác như dế dũi, dế lửa, dế mèn và dế cơm...
+ Trong một vài nhà hàng nó thường là một món ăn thơm ngon và bồi bổ, hiện nay bạn có thể đến một số trại dế để có thể mua dế, thức ăn cho dế sẽ là vài đám cỏ đơn giản nên chúng được nuôi rất nhiều.
Em chưa từng chơi với một chú dế. Theo em chúng thường sống ở các bụi cỏ hay hốc đá, thức ăn của chúng là cỏ,…
Đôi nét về loài Dế Mèn: thuộc họ côn trùng, sống nhiều ở đồng cỏ, bụi rậm hoặc rừng cây, đa số hoạt động về đêm…
Đọc hiểu 1
Trả lời câu 1 (trang 5 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy chú ý các chi tiết miêu tả Dế Mèn.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn (1), liệt kê những chi tiết miêu tả Dế Mèn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các chi tiết miêu tả Dế Mèn:
- Ngoại hình:
+ Càng: mẫm bóng
+ Vuốt: cứng, nhọn hoắt
+ Cánh: áo dài chấm đuôi
+ Đầu: to, nổi từng tảng
+ Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạm
+ Râu: dài, cong vút
- Hành động:
+ Đi đứng oai vệ, làm điệu nhún chân, rung đùi
+ Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó
+ Co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, dáng điệu tỏ vẻ con nhà võ.
+ Nhai ngoàm ngoạm, trịnh trọng vuốt râu
Các chi tiết miêu tả Dế Mèn:
- Đôi càng mẫm bóng.
- Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứng dần và nhọn hoắt.
- Đôi cánh trước ngắn hủn hoẳn giờ thành dài kín đuôi.
- Thân màu nâu bóng mỡ.
- Đầu to từng tảng, rất bướng.
- Hai răng đen nhánh lúc nào cũng nhai.
- Sợi râu dài, uốn cong, chốc chốc đưa hai chân lên vuốt râu.
- Ngoại hình:
- Đôi càng mẫm bóng.
- Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
- Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
- Đầu tôi to ra, nổi từng tảng rất bướng.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.
- Hành động và tính cách:
- ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên chóng lớn lắm
- một chàng dế thanh niên cường tráng
- bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
- Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
- đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy
- hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm: quát mất chị Cào Cào, đá ghẹo anh Gọng Vó…
Đọc hiểu 2
Trả lời câu 2 (trang 6 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Qua lời kể của Dế Mèn, em hãy hình dung như thế nào về Dế Choắt?
Phương pháp giải:
Tưởng tượng và hình dung về Dế Choắt.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Qua lời kể của Dế Mèn, em hãy hình dung về Dế Choắt:
- Trạc tuổi Dế Mèn
- Tính cách hiền lành, thật thà, yếu đuối, nhút nhát
- Người gầy gò, cánh ngắn củn, càng bè bè, râu cụt
=> Dế Choắt là người xấu xí, yếu đuối, nhút nhát, trái ngược hoàn toàn với Dế Mèn.
Dế Choắt vô cùng gầy gò, dài lêu nghêu, cánh ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn, đôi càng bè bè, nặng nề, xấu và râu ria cụt một mẩu. Trông cậu vô cùng ốm yếu, phát triển không toàn diện.
Dế Choắt cũng trạc tuổi Dế Mèn. Thân hình gầy gò, lại yếu ớt.
Đọc hiểu 3
Trả lời câu 3 (trang 7 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em hình dung ở phần 3 có điểm tương đồng nào với Dế Mèn và Dế Choắt trong bức tranh bên dưới?
Phương pháp giải:
Quan sát bức tranh và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Trong tranh là hình ảnh trịch thượng của Dế Mèn.
- Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em hình dung ở phần 3 có điểm tương đồng ở ngoại hình và tính cách hống hách bắt nạt của Dế Mèn và yếu thế của Dế Choắt khi ta nhìn bức tranh.
Dế Mèn phát triển đầy đủ, nhìn to lớn, còn Dế Mèn thì gầy gò xanh xao, trông yếu hơn hẳn so với Dế Mèn.
Nét tương đồng về ngoại hình: Dế Mèn khỏe mạnh, cường tráng; Dế Choắt gầy gò, ốm yếu.
Đọc hiểu 4
Trả lời câu 4 (trang 8 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Dế Mèn đã "nghịch ranh" như thế nào?
Phương pháp giải:
Chú ý hành động ngỗ nghịch của Dế Mèn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Dế Mèn đã "nghịch ranh" bằng cách đi trêu đùa chị Cốc rồi bỏ chạy mà không quan tâm tới chuyện gì sẽ diễn ra sau đó.
Dế Mèn đã “nghịch ranh”:
- Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.
- Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
- Quát chị Cào Cào, khiến họ phải núp khuôn mặt trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm.
- Thỉnh thoảng ngứa chân đá anh Gọng Vó.
- Tôi tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.
Dế Mèn đã trêu đùa chị Cốc, khiến chị ta vô cùng tức giận.
Đọc hiểu 5
Trả lời câu 5 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tai họa mà Dế Mèn kể ở đây là gì? Xảy ra với ai?
Phương pháp giải:
Chú ý phần kết đoạn, xem điều gì sắp xảy ra đối với các nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tai họa ở đây xảy ra với Dế Choắt là do bày trò trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt.
Tai họa mà Dế Mèn kể ở đây là do Dế Mèn trêu chị Cốc khiến chị tưởng lầm và mổ chết Dế Choắt.
- Tai họa mà Dế Mèn kể: Cái chết thương tâm của Dế Choắt.
- Xảy ra với Dế Choắt.
Đọc hiểu 6
Trả lời câu 6 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Em hãy tưởng tượng nét mặt Dế Mèn lúc này.
Phương pháp giải:
Tưởng tượng nét mặt của người đang ăn năn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nét mặt Dế Mèn lúc này đầy ăn năn, dằn vặt. Hai hàng nước mắt lặng lẽ chảy dài, Dế Mèn lặng lẽ cúi gằm mặt tạ tội với Choắt và ân hận vì những gì đã xảy ra.
Gương mặt hốt hoảng, trắng bệch vì sợ hãi, hối hận.
Nét mặt đầy buồn bã, cúi gằm mặt xuống đầy hối hận.
Đọc hiểu 7
Trả lời câu 7 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tranh minh họa nhân vật nào và về sự việc gì trong truyện?
Phương pháp giải:
Quan sát kĩ bức tranh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tranh minh họa nhân vật Dế Mèn đang đứng ăn năn hối hận trước mộ Dế Choắt về sự việc đáng tiếc vừa xảy ra, khiến Dế Choắt phải chết oan uổng.
Tranh minh họa về sự việc Dế Mèn đem xác Dế Choắt đi chôn, đắp thành nấm mộ to, đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.
Tranh minh họa Dế Mèn đang đứng trước mộ của Dế Choắt, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.
CH cuối bài 1
Trả lời câu 1 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Câu chuyện trên được kể bằng lời của nhân vật nào? Hãy chỉ ra các nhân vật tham gia vào câu chuyện.
Phương pháp giải:
Chú ý ngôi kể và xác định nhân vật kể chuyện.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Câu chuyện được kể bằng lời kể của nhân vật: Dế Mèn
- Các nhân vật tham gia vào câu chuyện: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc
- Câu chuyện trên được kể bằng lời của Dế Mèn.
- Nhân vật tham gia vào câu chuyện: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc.
Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật: Dế Mèn.
Các nhân vật tham gia vào câu chuyện: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc.
CH cuối bài 2
Trả lời câu 2 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Dế Mèn đã ân hận về việc gì? Hãy tóm tắt sự việc đó trong khoảng 3 dòng.
Phương pháp giải:
Nhớ lại xem việc gì khiến Dế Mèn ân hận.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Dế Mèn đã ân hận về việc trêu chị Cốc và gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt.
- Tóm tắt: Đoạn trích miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính tình còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt. Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên.
Do tính tình hung hăng, Dế Mèn đã bày trò trêu chị Cốc. Dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt. Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên của mình về lối sống ích kỉ.
Dế Mèn đã ân hận về việc đã trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thương tâm của Dế Choắt.
Tóm tắt: Dế Mèn là một chàng dế khỏe mạnh, cường tráng nhưng kiêu căng. Cậu bày trò trêu chị Cốc khiến chị ta vô cùng tức giận. Điều đó khiến cho Dế Choắt ở gần đó chịu vạ lây, phải nhận lấy cái chết thương tâm.
CH cuối bài 3
Trả lời câu 3 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Dế Mèn đã có sự thay đổi về thái độ và tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? Vì sao có sự thay đổi ấy?
Phương pháp giải:
Chú ý đoạn cuối văn bản để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Sau khi trêu chị Cốc, Dế Mèn lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ và thấy hành động vừa rồi của mình thật thú vị.
- Thái độ, tâm trạng Dế Mèn thay đổi sau đó: sợ hãi, hoảng hốt ân hận và nhận ra hành động vừa rồi thật ngu si.
=> Sự thay đổi về thái độ và tâm trạng của Dế Mèn là do Dế Mèn đã nhận ra hậu quả khôn lường, tác hại đánh đổi cả mạng sống của anh bạn hàng xóm, từ đó anh mới ân hận và thay đổi thái độ.
- Thái độ và tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt: Hốt hoảng quỳ xuống nâng đầu Choắt → Hối hận vì tội ngông cuồng dại dột → Thương Dế Choắt, ăn năn tội mình.
- Có sự thay đổi ấy vì Dế Mèn bắt đầu nhận ra hành động sai lầm của bản thân, gây ra một cái chết thương tâm.
Sau khi trêu chị Cốc, Dế Mèn thản nhiên lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ và thấy hành động vừa rồi của mình thật thú vị.
Khi Dế Choắt bị chị Cốc mổ, Dế Mèn cảm thấy sợ hãi, ân hận và nhận ra sai lầm của bản thân.
CH cuối bài 4
Trả lời câu 4 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Từ các chi tiết “tự hoạ” về bản thân và lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?
Phương pháp giải:
Chú ý các đoạn hội thoại của nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tính cách Dế Mèn:
+ Dế Mèn là một chú dế tự tin, yêu đời, có lối sống khoa học, cơ thể khỏe mạnh và luôn tự hào về bản thân mình, luôn hãnh diện với bà con hàng xóm vì vẻ ngoại hình và sức mạnh của mình.
+ Dế Mèn tự cao, tự đắc, kiêu căng và xốc nổi, coi thường người khác qua cách gọi Dế Choắt là chú mày và tình huống trêu ghẹo chị Cốc.
- Dế Mèn “tự họa” bản thân: tự hào, kiêu căng.
- Lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc: chế giễu, coi thường.
→ Tính cách của Dế Mèn hống hách, nghịch ngợm, ích kỉ, chỉ biết đến bản thân mình.
Dế Mèn rất tự tin và hãnh diện về bản thân.
Dế Mèn con kiêu căng, hống hách.
CH cuối bài 5
Trả lời câu 5 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học gì?
Phương pháp giải:
Suy nghĩ về cách kết thúc này, xét xem Dế Mèn đã rút ra bài học gì.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học sống ở đời phải biết khiêm nhường, luôn quan tâm giúp đỡ những người xung quanh, khi mắc lỗi sai phải biết hối cải và sửa chữa những lỗi lầm đó.
Dế Mèn đã rút ra bài học lối cư xử ngạo mạn, thói quen hay bắt nạt kẻ yếu, lối sống ích kỉ; trở nên biết quan tâm đến mọi người hơn, cử xử đúng đắn có chừng mực,…
Bài học mà Dế Mèn đã rút ra: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có đầu óc mà không biết nghĩa sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân mình.
CH cuối bài 6
Trả lời câu 6 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hoá trên cơ sở đảm bảo không thoát li sinh hoạt có thật của loài vật.”. Dựa vào những điều em biết về loài dế, hãy chỉ ra những điểm “có thật” như thế trong văn bản, đồng thời, phát hiện những chỉ tiết đã được nhà văn “nhân cách hoá”.
Phương pháp giải:
Từ các chi tiết miêu tả nhân vật, suy nghĩ để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Những điểm “có thật” ở loài dế mà tác giả miêu tả:
+ Đôi càng mẫm bóng.
+ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
+ Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
+ Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.
- Những chi tiết thực ấy được tác giả khéo léo nhân hóa, gắn với những hành động, cử chỉ, tính cách của con người như:
+ Tên nhân vật được viết hoa như tên người, nhân hóa con vật như một con người
+ Dế Mèn xưng tôi, có những hành động như người như: ăn uống điều độ, siêng tập thể dục, trịnh trọng, khoan thai, đi đứng oai vệ, cà khịa với tất cả bà con lối xóm
+ Tình cách như con người: hống hách, kiêu căng, ngạo mạn,...
*Đặc điểm giống loài vật của Dế Mèn:
- Đôi càng mẫm bóng.
- Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứng dần và nhọn hoắt.
- Đôi cánh trước ngắn hủn hoẳn giờ thành dài kín đuôi.
- Thân màu nâu bóng mỡ.
- Đầu to từng tảng, rất bướng.
- Hai răng đen nhánh lúc nào cũng nhai.
- Sợi râu dài, uốn cong, chốc chốc đưa hai chân lên vuốt râu.
*Đặc điểm giống con người của Dế Mèn:
- Chàng dế thanh niên cường tráng.
- Cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
- Đi đứng oai vệ.
- Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
- Quát chị Cào Cào, ngứa chân đá anh Gọng Vó.
- Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ.
- Hung hăng, hống hách, tự đắc, nghịch ranh.
- Những điểm “có thật”:
- Đôi càng mẫm bóng.
- Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
- Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
- Đầu tôi to ra, nổi từng tảng rất bướng.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.
- Những chi tiết được nhân cách hóa:
- ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên chóng lớn lắm
- một chàng dế thanh niên cường tráng
- bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
- Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
- đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy
- hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm: quát mất chị Cào Cào, đá ghẹo anh.