Soạn bài Củng cố mở rộng trang 123 SGK Ngữ văn 12 tập 1 Kết nối tri thức
Bài học đã đưa lại cho bạn những hiểu biết gì về đặc điểm nổi bật của truyện truyền kì thời trung đại?
Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 123 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Bài học đã đưa lại cho bạn những hiểu biết gì về đặc điểm nổi bật của truyện truyền kì thời trung đại?
Phương pháp giải:
Tìm đọc lại các đặc điểm nổi bật của truyện truyền kì thời trung đại, vận dụng khả năng phân tích, so sánh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
1. Tính kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại:
- Truyện truyền kì vay mượn nhiều yếu tố từ văn học dân gian, Phật giáo, Nho giáo và văn học Trung Quốc.
- Tuy nhiên, các tác giả không sao chép nguyên bản mà đã cải biến và sáng tạo để phù hợp với bối cảnh xã hội và quan niệm thẩm mỹ của thời đại.
2. Tính hư cấu và hiện thực đan xen:
- Truyện truyền kì sử dụng nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo để thể hiện hiện thực đời sống xã hội.
- Các yếu tố hư cấu được sáng tạo dựa trên nền tảng hiện thực, góp phần thể hiện quan niệm về con người và cuộc sống của người xưa.
3. Tính nhân đạo sâu sắc:
- Truyện truyền kì thể hiện sự quan tâm, đồng cảm với những số phận bất hạnh, đề cao giá trị con người.
- Các tác giả sáng tạo nên những hình tượng nhân vật mang tính biểu tượng cho những phẩm chất tốt đẹp.
4. Phong cách nghệ thuật độc đáo:
- Truyện truyền kì sử dụng ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh, thể hiện sự kết hợp giữa ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ dân gian.
- Các tác giả sáng tạo những hình ảnh, chi tiết, mô típ mang đậm dấu ấn cá nhân.
- Hiểu được những đặc điểm nổi bật này giúp chúng ta đánh giá cao giá trị của truyện truyền kì thời trung đại, đồng thời học hỏi cách vay mượn, cải biến và sáng tạo trong các lĩnh vực khác nhau.
Những hiểu biết mà em đã rút ra được sau bài học:
- Tính kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại
- Tính hư cấu và hiện thực được đan xen chặt chẽ với nhau
- Tính nhân đạo được lồng vào từng câu văn
- Thể hiện phong cách nghệ thuật của tác giả.
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 123 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì và yếu tố kì ảo trong một số thể loại văn học khác (truyền thuyết, cổ tích, truyện ngắn hiện đại…) có những điểm giống, khác nhau như thế nào?
Phương pháp giải:
Vận dụng khả năng phân tích, đối sánh để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Giống nhau:
- Bản chất: Kì ảo là yếu tố hư cấu, phi thực tế, mang tính hoang đường, kì diệu.
- Chức năng:
+ Tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn cho tác phẩm.
+ Thể hiện quan niệm của con người về thế giới, cuộc sống và con người.
+ Phản ánh ước mơ, niềm tin của con người.
Thể loại |
Yếu tố kì ảo |
Mục đích |
Ví dụ |
Truyền kì |
Kì ảo đan xen hiện thực |
Thể hiện quan niệm đạo đức, triết lý nhân sinh, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người |
Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên, Từ Thức gặp tiên |
Truyền thuyết |
Kì ảo gắn liền với lịch sử |
Ca ngợi công lao dựng nước, giữ nước của các vị anh hùng, thể hiện niềm tự hào dân tộc |
Lạc Long Quân và Âu Cơ, An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy |
Cổ tích |
Kì ảo thể hiện ước mơ, niềm tin vào cái thiện, cái đẹp |
Giáo dục đạo đức, bài học cuộc sống, rèn luyện phẩm chất tốt đẹp |
Tấm Cám, Sọ Dừa, Cây khế |
Truyện ngắn hiện đại |
Kì ảo ít xuất hiện, thường mang tính biểu tượng, ẩn dụ |
Phản ánh hiện thực xã hội, thể hiện quan niệm về con người và cuộc sống |
Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Chí Phèo (Nam Cao) |
* Giống nhau:
- Bản chất: Kì ảo là yếu tố hư cấu, phi thực tế, mang tính hoang đường, kì diệu.
- Chức năng:
+ Tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn cho tác phẩm.
+ Thể hiện quan niệm của con người về thế giới, cuộc sống và con người.
+ Phản ánh ước mơ, niềm tin của con người.
* Khác nhau:
- Truyền kì:
+ Kì ảo đan xen với hiện thực, tạo nên sự huyền bí, ly kỳ.
+ Mục đích: Thể hiện quan niệm về đạo đức, triết lý nhân sinh, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người.
+ Ví dụ: Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên, Từ Thức gặp tiên.
- Truyền thuyết:
+ Kì ảo gắn liền với lịch sử, giải thích nguồn gốc, sự kiện lịch sử.
+ Mục đích: Ca ngợi công lao dựng nước, giữ nước của các vị anh hùng, thể hiện niềm tự hào dân tộc.
+ Ví dụ: Lạc Long Quân và Âu Cơ, An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.
- Cổ tích:
+ Kì ảo thể hiện ước mơ, niềm tin vào cái thiện, cái đẹp.
+ Mục đích: Giáo dục đạo đức, bài học cuộc sống, rèn luyện phẩm chất tốt đẹp.
+ Ví dụ: Tấm Cám, Sọ Dừa, Cây khế.
- Truyện ngắn hiện đại:
+ Kì ảo ít xuất hiện, thường mang tính biểu tượng, ẩn dụ.
+ Mục đích: Phản ánh hiện thực xã hội, thể hiện quan niệm về con người và cuộc sống.
+ Ví dụ: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Chí Phèo (Nam Cao).
Giống nhau |
Khác nhau |
- Bản chất: Kì ảo là yếu tố hư cấu, phi thực tế, mang tính hoang đường, kì diệu. - Chức năng: + Tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn cho tác phẩm. + Thể hiện quan niệm của con người về thế giới, cuộc sống và con người. + Phản ánh ước mơ, niềm tin của con người. |
- Truyền kì: + Kì ảo đan xen với hiện thực, tạo nên sự huyền bí, ly kỳ. + Mục đích: Thể hiện quan niệm về đạo đức, triết lý nhân sinh, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người. + Ví dụ: Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên, Từ Thức gặp tiên. - Truyền thuyết: + Kì ảo gắn liền với lịch sử, giải thích nguồn gốc, sự kiện lịch sử. + Mục đích: Ca ngợi công lao dựng nước, giữ nước của các vị anh hùng, thể hiện niềm tự hào dân tộc. + Ví dụ: Lạc Long Quân và Âu Cơ, An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy. - Cổ tích: + Kì ảo thể hiện ước mơ, niềm tin vào cái thiện, cái đẹp. + Mục đích: Giáo dục đạo đức, bài học cuộc sống, rèn luyện phẩm chất tốt đẹp. + Ví dụ: Tấm Cám, Sọ Dừa, Cây khế. - Truyện ngắn hiện đại: + Kì ảo ít xuất hiện, thường mang tính biểu tượng, ẩn dụ. + Mục đích: Phản ánh hiện thực xã hội, thể hiện quan niệm về con người và cuộc sống. + Ví dụ: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Chí Phèo (Nam Cao). |
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 trang 123 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Tìm đọc một số tác phẩm văn học hiện đại có yếu tố kì ảo, viết bài giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm đó.
Phương pháp giải:
Vận dụng khả năng tìm kiếm tri thức, khả năng tổng hợp tri thức và kĩ năng viết để thực hiện yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Giới thiệu tác phẩm "Vợ chồng A Phủ" (Tô Hoài)
1. Tác giả:
Tô Hoài (1920 - 2014) là nhà văn, nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam. Ông được biết đến với các tác phẩm về đề tài nông thôn và miền núi, đặc biệt là "Vợ chồng A Phủ" - một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.
2. Tóm tắt nội dung:
Truyện kể về cuộc đời của Mị và A Phủ - hai người con gái, con trai người Mông ở Hồng Ngài. Mị vì món nợ truyền kiếp của gia đình mà phải làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. A Phủ vì đánh con quan nên bị bắt, tra tấn và suýt chết.
Cùng chung số phận bất hạnh, Mị và A Phủ đã đồng cam cộng khổ, giúp đỡ nhau và cùng nhau trốn khỏi Hồng Ngài. Sau khi thoát khỏi ách áp bức, Mị và A Phủ đến Phiềng Sa, giác ngộ cách mạng và tham gia vào du kích.
3. Phân tích:
- Nhân vật:
+ Mị: là một người con gái xinh đẹp, tài năng nhưng phải chịu kiếp sống nô lệ. Mị có sức sống tiềm tàng, mãnh liệt và khát vọng tự do cháy bỏng.
+ A Phủ: là một chàng trai gan dạ, kiên cường, không chịu khuất phục trước cường quyền.
- Chủ đề: ca ngợi sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của người dân lao động miền núi; tố cáo xã hội phong kiến miền núi tàn ác, bất công.
- Nghệ thuật:
+ Khắc họa nhân vật sinh động, ngôn ngữ giản dị, giàu sức gợi tả, gợi cảm.
+ Sử dụng nhiều chi tiết, hình ảnh giàu tính biểu tượng.
4. Ý nghĩa:
- Tác phẩm thể hiện niềm tin vào sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của người dân lao động.
- Lên án xã hội phong kiến miền núi tàn ác, bất công.
- Khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc của văn học Việt Nam.
5. Đánh giá:
"Vợ chồng A Phủ" là một tác phẩm văn học hiện thực xuất sắc, có giá trị nội dung và nghệ thuật cao. Tác phẩm đã góp phần khẳng định tài năng của Tô Hoài và vị trí của ông trong nền văn học Việt Nam.
Trong tác phẩm "Làng" của Kim Lân, yếu tố kì ảo được sử dụng thông qua hình ảnh của "làng", như một nhân vật với sức sống mạnh mẽ, thể hiện tinh thần đoàn kết và tương thân tương ái của người dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Tác giả thông qua việc mô tả và phác họa "làng" như một thể thức sống động, với một cộng đồng đoàn kết và sáng tạo, thể hiện niềm tin vững vàng vào chiến thắng của dân tộc Việt Nam.
Trong "Làng", hình ảnh của ngôi làng được tạo ra không chỉ để mô tả một không gian vật lý mà còn là biểu tượng cho tinh thần của cộng đồng dân cư. Sức sống mãnh liệt của làng được thể hiện qua sự đoàn kết của những người dân, họ cùng nhau chống lại bạo lực và áp bức từ phía thực dân Pháp. Mỗi nhân vật trong làng đều đóng góp vào cuộc chiến với sự hy sinh và lòng dũng cảm, tạo ra một bức tranh vững chắc về lòng yêu nước và ý chí chiến đấu của dân tộc.
Tác giả không chỉ miêu tả về cuộc sống thường ngày trong làng mà còn đề cập đến những khó khăn, thách thức mà dân làng phải đối mặt trong cuộc chiến tranh. Tuy nhiên, bằng sự đoàn kết và sự hy sinh của mình, họ vẫn giữ vững niềm tin vào một tương lai tự do và bình yên. Hình ảnh của làng trong tác phẩm là biểu tượng cho sức mạnh tinh thần và lòng tự hào dân tộc, là nguồn động viên và động lực cho cuộc kháng chiến chống lại ách đô hộ của Pháp.