Soạn bài Em bé thông minh SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết
Soạn bài Em bé thông minh chi tiết Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị đọc, Trải nghiệm cùng văn bản, Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính
“Em bé thông minh” là loại truyện cổ tích về nhân vật thông minh – kiểu nhân vật phổ biến trong truyện cổ tích Việt Nam và thế giới. Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (qua hình thức giải những câu đố, vượt những thách đố oái oăm,…), từ đó tạo tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày |
Chuẩn bị đọc 1
Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Người như thế nào được xem là người thông minh?
Phương pháp giải:
Thử suy nghĩ xem, trong cuộc sống thường ngày, trong lớp học và xung quanh em ai thường được công nhận là người thông minh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Người thông minh là người có sự nhận thức, năng lực hiểu nhanh, tiếp thu nhanh mọi vấn đề, có khả năng ứng biến và tìm ra cách xử lí nhanh chóng mọi tình huống, vấn đề khó khăn trong cuộc sống.
Người thông minh là người có sự nhận thức, năng lực hiểu nhanh, tiếp thu nhanh mọi vấn đề, có khả năng ứng biến vả tìm ra cách xử lí nhanh chóng mọi tình huống, vấn đề khó khăn trong cuộc sống (ví dụ như giải một bài toán khó, tìm ra cách làm nhanh một vấn đề nan giải,…)
Người thông minh là người có sự nhận thức, năng lực hiểu nhanh và có khả năng tiếp thu mọi vấn đề…
Chuẩn bị đọc 2
Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo em, người thông minh có thể giúp ích gì cho mọi người?
Phương pháp giải:
Thử hình dung người thông minh sẽ giúp mọi người trong những công việc nào.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Người thông minh có thể giúp mọi người tìm được phương án giải quyết nhanh những khó khăn trong cuộc sống; tìm ra cách làm hay, rút ngắn thời gian và mang lại hiệu quả cao.
Theo em, người thông minh có thể giúp mọi người tìm được phương án giải quyết nhanh những khó khăn trong cuộc sống; tìm ra cách làm hay, rút ngắn thời gian và mang lại hiệu quả cao.
Người thông minh có thể giúp cho mọi người tìm ra phương án nhanh chóng và hiệu quả nhất để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Trải nghiệm cùng VB 1
Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo em ai sẽ là người giải quyết thử thách này? Người đó có thành công không?
Phương pháp giải:
Em quan sát các nhân vật có trong truyện và xét xem ai sẽ là người giải quyết vấn đề.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Theo em cậu bé sẽ là người giải quyết thử thách này và cậu ấy sẽ thành công.
- Theo em, cậu bé sẽ tiếp tục giải câu đố của vua
- Em nghĩ cậu bé sẽ thành công vì vì trước đó cậu bé đã bộc lộ trí thông minh của mình qua câu đố đầu tiên.
Người giải quyết thử thách này: em bé trong câu chuyện.
Người đó đã thành công khi giải quyết thử thách.
Trải nghiệm cùng VB 2
Câu 2 (trang 44 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Liệu trong phần tiếp theo, em bé có phải vượt qua những thử thách nữa hay không?
Phương pháp giải:
Em thử suy nghĩ xem thử thách cho cậu bé có dừng lại ở đây không hay vẫn sẽ tiếp tục.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong phần tiếp theo, em bé sẽ phải vượt qua những thử thách nữa vì nhà vua vẫn chưa thực sự tin vào một chú bé như thế. Và nhờ những thử thách tiếp theo mà cậu bé được bộc lộ rõ hơn tài trí của mình.
Em nghĩ, trong phần tiếp theo, cậu bé sẽ tiếp tục trải qua những khó khăn và thử thách lớn hơn.
Vì nhan đề của truyện là “Em bé thông minh” và qua việc trải qua những thử thách, giải những câu đố hóc búa thì trí thông minh của cậu bé sẽ tiếp tục được bộc lộ, khiến mọi người phải thực sự khâm phục.
Trong các phần tiếp theo, thử thách được đưa ra sẽ khó khăn hơn. Nhưng em bé vẫn vượt qua được những thử thách đó.
Trải nghiệm cùng VB 3
Câu 3 (trang 45 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Chi tiết em bé "hát lên một câu" cho em biết điều gì về nhân vật này?
Phương pháp giải:
Thử suy nghĩ khi nào thì người ta sẽ cất tiếng hát, và trong trường hợp như trên, nhưng em bé lại cất tiếng hát thì thể hiện em là người thế nào.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Chi tiết em bé "hát lên một câu" cho em thấy em bé là một người hồn nhiên, nhanh trí, thông minh và không hề sợ hãi những khó khăn trong cuộc sống.
Chi tiết em bé "hát lên một câu" cho em thấy trước câu đố hóc búa không ai giải được, cậu bé vừa chơi đùa vừa cất lên câu hát,
Điều này thể hiện sự hồn nhiên của cậu bé, thử thách không khiến cậu phải cảm thấy sợ hãi.
Chi tiết em bé “hát lên một câu” cho thấy đâu là một cậu bé hồn nhiên, ngây thơ.
Suy ngẫm và phản hồi 1
Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
Phương pháp giải:
Nhớ lại các kiểu nhân vật trong truyện cổ: nhân vật dũng sĩ, nhân vật có hình thù kì lạ, nhân vật thông minh… để chọn câu trả lời đúng nhất.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật thông minh.
Truyện em bé thông minh kể về kiểu nhân vật thông minh.
Truyện “Em bé thông minh” kể về kiểu nhân vật thông minh.
Suy ngẫm và phản hồi 2
Câu 2 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc đoạn văn sau:
Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
Đây là lời của người kể chuyện hay lời nhân vật? Vì sao em cho là như vậy?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn trên và nhớ lại hai ngôi kể đã học (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba) để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Đây là lời của người kể chuyện vì đây là phần lời người kể đang tường thuật lại sự việc diễn ra.
- Đây là lời của người kể chuyện
- Vì đây là phần lời người kể đang tường thuật lại sự việc diễn ra.
Đây là lời kể chuyện.
Nguyên nhân: Người kể đang thuật lại sự việc.
Suy ngẫm và phản hồi 3
Câu 3 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách nào? Các thử thách ấy có ý nghĩa gì trong việc thể hiện phẩm chất của nhân vật em bé thông minh?
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và liệt kê lần lượt những thử thách mà em bé đã vượt qua.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong truyện, em bé đã vượt qua 4 thử thách:
- Lần thứ nhất: trả lời câu hỏi phi lí của viên quan, khi viên quan hỏi cha cậu cày mỗi ngày được mấy đường.
- Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con.
- Lần thứ ba: trả lời câu đố vua giao cho chính mình, làm sao thịt một con chim sẻ phải dọn thành ba cỗ bàn thức ăn
- Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn dài.
=> Các thử thách ấy có cấp độ khó tăng dần, đòi hỏi cậu bé phải suy nghĩ, dùng trí để giải quyết vấn đề, những câu đố hóc búa. Qua đó, người đọc ngày càng thấy rõ sự thông minh, nhanh nhẹn, tài năng của cậu bé.
- Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách:
- Lần thứ nhất: câu đố của viên quan: Trâu một ngày cày được mấy đường - câu trả lời của cậu bé: Ngựa của ông một ngày đi được mấy bước.
- Lần thứ hai: câu đố của vua với dân làng: nuôi ba trâu đực để chúng thành chín con - cách giải quyết của cậu bé: cha không chịu đẻ em bé.
- Lần thứ ba: câu đố của vua: câu đố: một con chim sẻ làm thành ba mâm cỗ - câu trả lời: một chiếc kim may làm thành con dao xẻ thịt chim.
- Lần thứ tư: câu đố của sứ giả nước láng giềng: xâu chỉ qua con ốc - cách giải quyết: buộc sợi chỉ vào con kiến, một bên bịt lại, bôi mỡ một bên, kiến sẽ mang sợi chỉ sang.
- Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ được tài năng, phẩm chất và trí thông minh của mình. Đây là một yếu tố không thể thiếu với truyện cổ tích kiểu nhân vật thông minh.
- Nhằm tạo tình huống cho sự phát triển tính cách của nhân vật cũng như sự phát triển của cốt truyện.
- Gây sự hứng thú, hồi hộp và thêm phần kịch tính cho người đọc người nghe.
Suy ngẫm và phản hồi 4
Câu 4 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em đánh giá như thế nào về kết thúc của truyện?
Phương pháp giải:
Đọc phần kết thúc và đưa ra đánh giá của em về phần này, xem đây là kết thúc có hậu hay không, kết thúc đó có xứng đáng với nhân vật không.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Truyện có một kết thúc có hậu, xứng đáng với những gì đã bỏ ra của cậu bé thông minh. Đây cũng là ước mơ của nhân dân ta về sự đổi đời và kiểu người thông minh, có cống hiến sẽ được đền đáp xứng đáng.
Truyện kết thúc có hậu, em bé được phong làm trạng nguyên, được tặng dinh thự. Đó là phẩn thưởng xứng đáng với tài năng, trí tuệ của em.
Kết thúc: Em bé được phong làm trạng nguyên, và sống ở một dinh thự cạnh hoàng cung để tiện hỏi han.
Kết thúc của truyện có hậu, là phần thưởng xứng đáng mà cậu bé nhận được.
Suy ngẫm và phản hồi 5
Câu 5 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo em, chủ đề của truyện Em bé thông minh là gì?
Phương pháp giải:
Đọc truyện và tự suy nghĩ
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Chủ đề của truyện là đề cao trí thông minh dân gian được đúc kết từ những kinh nghiệm thực tế cuộc sống.
Theo em, chủ đề của truyện là đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú, qua những kinh nghiệm được tích lũy từ lao động sản xuất.
Chủ đề của truyện: Đề cao trí thông minh được đúc kết từ kinh nghiệm thực tế trong đời sống
Suy ngẫm và phản hồi 6
Câu 6 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Lời giải đố của các nhân vật thông minh trong truyện cổ tích thường dựa vào kiến thức từ đời sống. Việc tích lũy kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với chúng ta.
.
Phương pháp giải:
Đây là câu hỏi kiểm tra kiến thức và cách nhìn nhận của em đối với cuộc sống. Em suy nghĩ và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Việc tích lũy kiến thức từ đời sống có tác dụng rất lớn đối với chúng ta. Dân gian có câu "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn" vì vậy việc tích lũy kiến thức đời sống sẽ giúp chúng ta linh hoạt hơn trong việc xử lý những công việc thường gặp trong các lĩnh vực đời sống.
Lời giải đố của các nhân vật thông minh trong truyện cổ tích thường dựa vào kiến thức từ đời sống. Việc tích lũy kiến thức, kinh nghiệm thực tế từ hiện thực đời sống rất quan trọng.
Vì người ta thường nói "Trăm hay không bằng tay quen". Những điều đó giúp chúng ta có thể giải quyết những tình huống từ thực tiễn mà sách vở không thể cung cấp hết cho chúng ta.
- Việc tích lũy kiến thức từ đời sống có vai trò quan trọng với con người.
- Những kiến thức đến từ thực tế sẽ giúp chúng ta có được kinh nghiệm để giải quyết những tình huống mà trong sách vở không có.