Soạn bài Lao xao (Chi tiết) — Không quảng cáo

Soạn Văn 6 - Soạn ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều hay nhất Lao xao


Soạn bài Lao xao (Chi tiết)

Soạn bài Lao xao trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 2. Câu 4: Bài văn đã cho em những hiểu biết gì mới và những tình cảm như thế nào về thiên nhiên, làng quê qua hình ảnh các loài chim?

Câu 1

Trả lời câu 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Đọc bài văn Lao xao (Duy Khán) và trả lời các câu hỏi:

a)    Thống kê theo trình tự tên của các loài chim được nói đến.

b)    Tìm xem các loài chim có được sắp xếp theo từng nhóm loài gần nhau hay không?

c)    Tìm hiểu cách dẫn dắt lời kể, cách tả, cách xâu chuỗi hình ảnh, chi tiết.

Lời giải chi tiết:

a)  Các loài chim được nói đến trong bài văn: bồ các, chim ri, chim sáo, sáo sậu, sáo đen, tu hú, bìm bịp, diều hâu, quạ đen, quạ khoang, chim cắt, chèo bèo.

b)

- Trong bài, tác giả nhắc tới rất nhiều loài chim ở làng quê song không phải tả một cách ngẫu nhiên hay lộn xộn. Việc lựa chọn sắp xếp thứ tự tả có trình tự rõ rệt theo từng nhóm gần nhau:

+ Lý giải việc các loài chim có họ với nhau.

+ Tiếp đó là chim ngói, nhạn, bìm bịp giống bước trung gian.

+ Sau cùng là những loài chim ác.

c)     Lời kể rất tự nhiên.

-   Cách tả mỗi con vật đều rất độc đáo, rất đặc trưng cho hoạt động của mỗi loài. Nhờ nhân hoá mà thế giới loài chim như thế giới con người rất sinh động.

-   Cách xâu chuỗi các hình ảnh chi tiết rất hợp lí và bất ngờ, chẳng hạn: Ai nghe tiếng bìm bịp kêu - nghĩ tới ông sư hổ mang lừa bịp chết mà hoá nên loài chim này.

⟶ Ông ta tự nhận mình bịp nên tiếng chim là “bìm bịp".

⟶ Ông khoác áo nâu bởi nhà sư mặc đồ nâu ⟶ Chui rúc trong các bụi cây và là kẻ ác ⟶ Chim kêu thì chim ác, chim xâu mới ra mặt.

Câu 2

Trả lời câu 2 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Nhận xét nghệ thuật miêu tả các loài chim. Cụ thể:

a)    Chúng được miêu tả về những phương diện nào và mỗi loài được miêu tả kĩ ở điểm gì? (hình dạng, màu sắc, tiếng kêu hoặc hót, hoạt động và đặc tính).

b)    Kết hợp tả và kể như thế nào? Tìm những dẫn chứng cho thấy các loài chim được tả trong môi trường sinh sống, hoạt động của chúng và trong mối quan hệ giữa các loài.

c)     Nhận xét về tài quan sát và tình cảm của tác giả với thiên nhiên, làng quê qua việc miêu tả các loài chim.

Lời giải chi tiết:

a) Cách miêu tả các loài chim:

-   Bồ các: tiếng kêu các các, vừa bay vừa kêu cứ như bị ai đuổi đánh.

-   Diều hâu: mũi khoằm, đánh hơi tinh lắm.

-   Chèo bẻo: những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu tới tấp bay đến. Ngày mùa chúng thức suốt đêm, mới tờ mờ đất nó đã cất tiếng gọi người “chè cheo chét”.

-  Chim cắt: cánh nhọn như dao bầu chọc tiết lợn, khi đánh nhau chỉ xỉa bằng cánh.

b) Kết hợp giữa kể và tả trong môi trường sinh sống hoạt động của chúng và trong mối quan hệ các loài:

-  Nhạn vùng vẫy tít mây xanh “chéc chéc”.

-  Tu hú đến khi mùa vải chín, khi quả hết, nó bay đi đâu biệt.

-  Bìm bịp kêu thì chim ác mới ra mặt.

-  Diều hâu bắt gà con, chim cắt xỉa chết diều hâu, chèo bẻo đánh diều hâu và chim cắt.

*  Kết hợp tả với kể và bình luận:

-  Chuyện con sáo nhà bác Vui tọ toẹ học nói, chuyện kể về sự tích con bìm bịp...

-   Nói về họ nhà sáo: Họ của chúng đều hiền cả. Chúng đều mang vui đến cho giời đất.

-   Nói về chèo bẻo: Chúng nó trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm.

-   Nói vể chim cắt: Chúng là loài quỷ đen, vụt đến, vụt biến... cho đến nay chưa có loài chim nào trị được nó.

c) Qua sự miêu tả trong bài văn này, không chỉ thấy tác giả có vốn hiểu biết phong phú, tỉ mỉ vể các loài chim ở làng quê mà chúng ta còn cảm nhận được tình cảm yêu mến và gắn bó với thiên nhiên làng quê. Đặc biệt nhà văn vẫn giữ được nguyên vẹn cho mình cái nhìn và những cảm xúc hồn nhiên của tuổi thơ khi kể và tả vể thiên nhiên làng quê.

Câu 3

Trả lời câu 3 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Trong bài có sử dụng nhiều chất liệu văn hoá dân gian như thành ngữ, đồng dao, kể chuyện. Hãy tìm các dẫn chứng.

Cách cảm nhận đậm chất dân gian về các loài chim trong bài tạo nên nét đặc sắc gì và có điều gì chưa xác đáng?

Lời giải chi tiết:

Những yếu tố vần hoá dân gian trong bài:

-  Đồng dao: Bồ các là bác chim ri... là chú bồ các...

-  Thành ngữ: Dây mơ, rễ má; Kể cắp gặp bà già; lia lia láu láu như quạ vào chuồng lợn.

-  Truyện cổ tích: Sự tích chim bìm bịp, Sự tích chim chèo bẻo.

*   Chất văn hoá dân gian còn thấm đượm trong cái nhìn và cảm xúc của người kể vể các loài chim và cuộc sống ở làng quê. Đó là cách nhìn các loài chim trong mối quan hệ với con người, với công việc nhà nông, là những thiện cảm hoặc ác cảm với từng loài chim theo những quan niệm phổ biến và lâu đời trong dân gian, đôi khi gán cho chúng những tính nết hay phẩm chất như của con người (ví dụ: các nhận xét về bìm bịp, chèo bẻo). Trong những quan niệm dân gian ấy, bên cạnh nét hồn nhiên, chất phác, không phải không có những hạn chế của cách nhìn mang tính định kiến, thiếu căn cứ khoa học (ví dụ: từ chuyện về sự tích chim bìm bịp mà cho rằng chỉ khi con chim này kêu thì các loài chim ác, chim dữ mới ra mặt...).

Câu 4

Trả lời câu 4 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Bài văn đã cho em những hiểu biết gì mới và những tình cảm như thế nào về thiên nhiên, làng quê qua hình ảnh các loài chim?

Lời giải chi tiết:

- Bài văn đem đến những thông tin thú vị về các loài chim, từ tập tính, hình dáng cho tới thói quen bắt mồi…

- Giúp ta thêm hiểu, trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên của quê hương.

Luyện tập

LUYỆN TẬP

Nội dung: Quan sát và miêu tả một loài chim quen thuộc ở quê em.

Lời giải chi tiết:

Bài làm tham khảo

Chim hoạ mi

Chiều nào cũng vậy, con hoạ mi ấy không biết từ phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.

Hình như suốt một ngày hôm đó, nó vui mừng vì đã được tha hồ rong đuổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát trong khe núi, nếm bao nhiêu thứ quả ngon ngọt nhất ở rừng xanh. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn ai bấm trong bóng xế, mà âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.

Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại thu đầu vào lông cổ im lặng ngủ, ngủ say sưa, sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày.

Rồi hôm sau, khi phương Đông vừa vẩn bụi hồng, con hoạ mi ấy lại hót vang lừng, chào sáng sớm. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyển bụi nọ bụi kia, tìm vài con sâu, ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút về phương Đông.

Ngọc Giao

Bố cục

Bố cục: 2 đoạn

- Đoạn 1 (Từ đầu … đến " râm ran "): Cảnh làng quê lúc chớm hè.

- Đoạn 2 (Còn lại): Thế giới các loài chim.

ND chính

Bằng sự quan sát tinh tường, vốn hiểu biết phong phú và tình cảm yêu mến cảnh sắc quê hương, tác giả đã vẽ nên những bức tranh cụ thể, sinh động, nhiều màu sắc về thế giới các loài chim ở đồng quê.

Cùng chủ đề:

Soạn bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt trang 15 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Soạn bài Hoán dụ (chi tiết)
Soạn bài Hoạt động ngữ văn: Thi kể chuyện trang 168 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Soạn bài Kể chuyện tưởng tượng
Soạn bài Kể chuyện tưởng tượng (Chi tiết)
Soạn bài Lao xao (Chi tiết)
Soạn bài Lòng yêu nước (Chi tiết)
Soạn bài Lời văn, đoạn văn tự sự (Chi tiết)
Soạn bài Lợn cưới, Áo mới
Soạn bài Lợn cưới, áo mới (Chi tiết)
Soạn bài Luyện nói kể chuyện