Soạn bài Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
Soạn bài Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" chi tiết Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị và Đọc hiểu
Nội dung chính
Văn bản cung cấp thông tin về những phát minh tình cờ và bất ngờ bao gồm: đất nặn, kem que, lát khoai tây chiên, giấy nhớ. Dù là những phát minh tình cờ hay dùng nhiều thời gian nghiên cứu thì chúng ta cũng nên trân trọng. |
Chuẩn bị 1
Trả lời câu 1 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. Đọc trước văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" .
Phương pháp giải:
Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng từ đó lần lượt trả lời các câu hỏi đối với văn bản này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Văn bản được in trên trang khoahoc.tv. Sản phẩm ra đời vào năm 1954
- Văn bản thuật lại sự ra đời không ngờ đến của một số vật dụng (đất nặn, giấy nhớ, que kem, lát khoai tây chiên). Sự kiện ấy nêu ở phần Sapo.
- Các yếu tố như nhan đề, Sapo, Đề mục, hình ảnh,.... trong văn bản có tác dụng giúp người đọc nắm bắt được nội dung chính, minh chứng cho nội dung đồng thời cũng là một cách để thu hút, lôi cuốn người đọc.
- Sự kiện được thuật lại có ý nghĩa giúp người đọc hiểu được sự ra đời vô cùng ngẫu nhiên của của giấy nhớ, đất nặn và biết nằng, con người luôn sáng tạo không ngừng nghỉ mà nguyên nhân của sự sáng tạo ấy nhiều khi rất vô tình và không ngờ tới.
- Văn bản được lược trích theo: khoahoc.tv
- Văn bản thuật lại: Sự ra đời không ngờ đến của một số vật dụng (đất nặn, giấy nhớ, que kem, lát khoai tây chiên). Sự kiến ấy được nêu ở phần Sa pô
- Các yếu tố như nhan đề, sa pô, đề mục, hình ảnh… có tác dụng cung cấp nội dung chính, tạo sự hấp dẫn để thu hút người đọc.
- Sự kiện được thuật lại giúp người đọc hiểu được sự ra đời vô cùng ngẫu nhiên của giấy nhớ, lát khoai tây chiên, kem que, giấy nhớ.
Chuẩn bị 2
Trả lời câu 2 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy tìm hiểu một số phát minh của nhân loại.
Phương pháp giải:
Em chú ý tìm hiểu thêm từ sách vở, internet.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Một số phát minh của nhân loại:
+ Ê-đi-xơn là nhà bác học tài ba người Mĩ, sinh năm 1847, mất năm 1931. Ông đã có hàng ngàn phát minh góp phần làm cho cuộc sống của loài người thêm văn minh, tiến bộ. Một lần ông gặp một bà cụ đi bộ gần ba giờ để đến xem phát minh kì diệu và bà đã kể ước muốn của mình mong có chiếc xe không cần ngựa kéo mà chạy thật êm vì bà đã già, xe ngựa lại chạy rất xóc làm bà cụ đau nhừ cả người. Từ lần gặp bà cụ, Ê-đi-xơn miệt mài với công việc chế tạo xe điện và đã thành công.
+ Năm 1891, Jesse Reno được cấp bằng sáng chế cho chiếc thang cuốn đầu tiên trên thế giới. Năm 1890, ở công viên giải trí tại đảo Coney diễn ra 1 cuộc triển lãm trong 2 tuần, ước tính có tới 75.000 người sử dụng chiếc “thang máy nghiêng” này. Ít lâu sau đó, Reno đã xây dựng chiếc thang cuốn xoắn ốc nhưng bị coi là ý tưởng điên rồ và không được công chúng đón nhận.
Một số phát minh của nhân loại như: động cơ hơi nước, radio, ô tô, máy khâu, máy ảnh…
Đọc hiểu 1
Trả lời câu 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tìm nghĩa của từ "huyền thoại".
Phương pháp giải:
Em có thể tra cứu trên sách báo hoặc dựa vào kiến thức bản thân để tìm hiểu nghĩa của từ ngữ này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Huyền thoại là câu chuyện không có thật, mang vẻ thần bí, kì lạ, hoàn toàn do tưởng tượng.
Nghĩa của từ “huyền thoại” câu chuyện không có thật, mang vẻ thần bí, kì lạ, hoàn toàn do tưởng tượng
Đọc hiểu 2
Trả lời câu 2 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tìm nghĩa của các từ "vô tình" và "tình cờ".
Phương pháp giải:
Em có thể tra cứu trên sách báo hoặc dựa vào kiến thức bản thân để tìm hiểu nghĩa của từ ngữ này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Vô tình: không chủ định, không cố ý.
- Tình cờ: không liệu trước, không dè trước mà xảy ra.
“Vô tình” là không chủ định, không cố ý.
“Tình cờ” là không liệu trước mà xảy ra.
Đọc hiểu 3
Trả lời câu 3 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chú ý bố cục giống nhau được nêu ở mỗi mục.
Phương pháp giải:
Quan sát cách trình bày của mỗi mục.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ở mỗi mục phát minh, tác giả đều trình bày:
- Nhà phát minh.
- Mục đích ban đầu.
- Diễn biến và kết quả.
=> Cách trình bày này đem lại nội dung thông tin đầy đủ và dễ hiểu cho văn bản.
Bố cục giống nhau: nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả
Đọc hiểu 4
Trả lời câu 4 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Các từ in đậm trong mỗi mục 1,2,3,4 nêu thông tin gì?
Phương pháp giải:
Chú ý các từ in đậm của mỗi mục.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các từ in đậm nêu thông tin quan trọng về: nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến kết quả câu chuyện của những phát minh được nhắc tới.
Các từ in đậm là nêu nội dung chính của từng phần.
Đọc hiểu 5
Trả lời câu 5 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chú ý nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các phát minh trên đều xuất phát từ những nhu cầu thiết thực và đem lại kết quả tốt cho người sử dụng.
Đọc hiểu 6
Trả lời câu 6 (trang 100 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn (3) của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng: minh họa cho nội dung bài viết thêm sinh động hơn đồng thời cũng là một cách để thu hút, tạo điểm nhấn lôi cuốn người đọc.
Các hình ảnh được đưa vào văn bản có tác dụng giúp cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
CH cuối bài 1
Trả lời câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết những thông tin cụ thể nào? Việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản, chú ý cách trình bày mỗi phần.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được.
- Việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung trọng tâm, dễ hiểu và có thể so sánh các phát minh đó với nhau.
- Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” cho viết những thông tin cụ thể: nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả.
- Việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng: Giúp văn bản có tính hệ thống hơn, cũng như người đọc dễ dàng nắm được các nội dung chính.
- Những thông tin cụ thể gồm: nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả.
- Việc lặp cách trình bày thông tin có tác dụng: Văn bản có tính hệ thống, thông tin được cung cấp đầy đủ, người đọc dễ dàng nắm bắt hơn.
CH cuối bài 2
Trả lời câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tóm tắt nội dung của văn bản trên theo cách nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng sau:
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản, kẻ bảng vào vở và điền các thông tin.
Lời giải chi tiết:
Tên phát minh |
Nguyên nhân |
Kết quả |
1. Đất nặn |
Người dân đã sớm có xu hướng chuyển đổi từ loại hình than, củi sang sử dụng ga dẫn đến nguy cơ thua lỗ nghiêm trọng choc ông ty. |
Trở thành loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dẫn thu về hàng triệu đô la. |
2. Kem que |
Ép-pơ-xơn dùng chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiếc cốc để đùa nghịch và để quên đống hỗn độn ấy bên ngoài. |
Sáng hôm sau, Ép-pơ-xơn phát hiện ra một “que kẹo băng” ở đó. |
3. Lát khoai tây chiên |
Cram đã mất bình tĩnh khi khách hàng liên tục gửi lại món ăn và cắt lát khoai mỏng đến nỗi không thể mỏng hơn và chiên chúng sao khô cứng nhất có thể. |
Rất nhiều người thích nó và đặt mua rất nhiều. |
4. Giấy nhớ |
Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng nó vào việc gì. Vài năm sau đồng nghiệp của ông vốn đang bực tức vì không thể tìm ra cách gì để dán một số giấy tờ lên cuốn sách hợp cạ của mình tạ nhà thờ. |
Ý tưởng lớn gặp nhau, giấy nhớ được ra đời. |
Tên phát minh |
Nguyên nhân |
Kết quả |
1. Đất nặn |
Người dân đã sớm có xu hướng chuyển đổi từ loại hình than, củi sang sử dụng ga dẫn đến nguy cơ thua lỗ nghiêm trọng choc ông ty. |
Trở thành loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dẫn thu về hàng triệu đô la. |
2. Kem que |
Ép-pơ-xơn dùng chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiếc cốc để đùa nghịch và để quên đống hỗn độn ấy bên ngoài. |
Sáng hôm sau, Ép-pơ-xơn phát hiện ra một “que kẹo băng” ở đó. |
3. Lát khoai tây chiên |
Cram đã mất bình tĩnh khi khách hàng liên tục gửi lại món ăn và cắt lát khoai mỏng đến nỗi không thể mỏng hơn và chiên chúng sao khô cứng nhất có thể. |
Rất nhiều người thích nó và đặt mua rất nhiều. |
4. Giấy nhớ |
Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng nó vào việc gì. Vài năm sau đồng nghiệp của ông vốn đang bực tức vì không thể tìm ra cách gì để dán một số giấy tờ lên cuốn sách hợp cạ của mình tạ nhà thờ. |
Ý tưởng lớn gặp nhau, giấy nhớ được ra đời. |
CH cuối bài 3
Trả lời câu 3 (trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chỉ ra sự khác nhau trong cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng , Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng? . Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào?
Phương pháp giải:
Giở và đọc lại các văn bản đã học trước đó với văn bản này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng , Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng? khác một chỗ là văn bản này sử dụng bằng phương pháp tóm tắt, liệt kê trong khi các văn bản còn lại trình bày theo phương pháp trình bày nguyên nhân kết quả.
- Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích, nội dung của văn bản đó. Bởi mỗi văn bản cung cấp những nội dung và có đặc trưng riêng.
Văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” trình bày theo cách liệt kê lặp lại các thông tin: nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả.
Hai văn bản “Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng”, “Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng?” trình bày theo cách nguyên nhân - kết quả.
- Sự khác nhau:
- Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”: Lặp lại các thông tin: nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả.
- Văn bản “Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng”, “Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng?”: Trình bày theo quan hệ nguyên nhân - kết quả
- Cách trình bày phù hợp với mục đích của từng văn bản:
- Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”: Cung cấp thông tin đầy đủ về các phát minh.
- “Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng”, “Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng?”: Giúp người đọc hiểu được quá trình sáng tác bài hát, nguyên nhân giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng.
CH cuối bài 4
Trả lời câu 4 (trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên em thích phát minh nào nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
Tự chọn phát minh mà em thích nhất và nêu lên lí do.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên, em thích phát minh kem que nhất vì mỗi mùa hè đến, khi được ăn kem que giải khát, em cảm thấy rất sảng khoái.
Phát minh yêu thích nhất: Giấy nhớ.
Nguyên nhân: Phát minh này đã giúp cho con người có thể ghi nhớ công việc một cách hiệu quả, nhanh chóng hơn.
Phát minh yêu thích nhất: Kem que
Nguyên nhân: Phát minh này đã tạo ra một món ăn ngon miệng, hấp dẫn vào mùa hè và được rất nhiều người yêu thích.