Soạn bài Ông lão đánh cá và con cá vàng SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
Soạn bài Ông lão đánh cá và con cá vàng chi tiết Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị và Đọc hiểu
Nội dung chính
“Ông lão đánh cá và con cá vàng” là truyện cổ tích dân gian do A.Pu-skin kể lại. Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những con người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. |
Chuẩn bị 1
Trả lời câu 1 (trang 11 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nhận biết được các sự việc chính và diễn biến nội dung câu chuyện được kể.
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản, liệt kê ra các sự việc chính.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các sự việc chính và diễn biến nội dung câu chuyện được kể:
- Một ông lão nghèo ra biển đánh cá, hai lần thả lưới đều không được gì đến lần thứ ba, lão kéo được một con cá vàng. Cá vàng kêu van xin thả về biển và hứa trả ơn.
- Về đến nhà, ông lão kể chuyện cho vợ nghe, mụ vợ mắng ông lão và đòi cá vàng đáp ứng yêu cầu của mụ.
+ Lần thứ nhất, mụ đòi một cái máng lợn ăn mới.
+ Lần thứ hai, mụ đòi một cái nhà rộng.
+ Lần thứ ba, mụ đòi làm một bà nhất phẩm phu nhân.
+ Lần thứ tư, mụ đòi làm nữ hoàng.
+ Lần thứ năm, mụ đòi làm Long Vương ngự trên mặt biển. Lần này, cá vàng tức giận nhưng không nói gì.
- Khi ông lão trở về, trước mắt lão lại thấy túp lều nát ngày xưa và mụ vợ ngồi trên máng lợn sứt mẻ.
Các sự việc chính và diễn biến nội dung câu chuyện được kể:
- Ông lão bắt được cá vàng nhưng thả cá vàng.
- Lần thứ nhất, ông lão cầu xin cá vàng một chiếc máng lợn ăn mới.
- Lần thứ hai, ông lão cầu xin cá vàng một tòa nhà đẹp.
- Lần thứ ba, ông lão cầu xin cá vàng cho vợ làm bà nhất phẩm phu nhân.
- Lần thứ tư, ông lão cầu xin cá vàng cho vợ làm nữ hoàng.
- Lần thứ năm, ông lão cầu xin cá vàng cho vợ làm Long Vương, bắt cá vàng hầu hạ
- Ông bà lão trở về cảnh nghèo đói.
Các sự việc chính và diễn biến nội dung câu chuyện được kể:
- Một ông lão nghèo ra biển đánh cá, hai lần thả lưới đầu không được gì đến lần thứ ba, lão kéo được một con cá vàng. Cá vàng kêu van xin thả về biển và hứa trả ơn.
- Về đến nhà, ông lão kể chuyện cho vợ nghe, mụ vợ mắng ông lão và đòi cá vàng đáp ứng yêu cầu của mụ.
- Lần thứ nhất, mụ đòi một cái máng lợn ăn mới.
- Lần thứ hai, mụ đòi một cái nhà rộng.
- Lần thứ ba, mụ đòi làm một bà nhất phẩm phu nhân.
- Lần thứ tư, mụ đòi làm nữ hoàng.
- Lần thứ năm, mụ đòi làm Long Vương ngự trên mặt biển.
- Lần thứ năm đòi hỏi, cá vàng tức giận nhưng không nói gì. Khi ông lão trở về, trước mắt lão lại thấy túp lều nát ngày xưa và mụ vợ ngồi trên máng lợn sứt mẻ.
Chuẩn bị 2
Trả lời câu 2 (trang 11 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Xác định các nhân vật trong truyện và tìm hiểu đặc điểm tính cách của nhân vật chính (qua ngoại hình, điệu bộ, hành động, lời nói, suy nghĩ,...)
Phương pháp giải:
Từ hành động và cách cư xử, xác định tính cách của nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Đặc điểm tính cách:
+ Ông lão: thật thà, tốt bụng, không tham lam nhưng nhu nhược thể hiện qua những lần ra biển làm theo ý của mụ vợ.
+ Mụ vợ: tham lam vô độ, quá quắt, bạc tình thể hiện qua những mong muốn vô lí và thái độ "ăn cháo đá bát" với người đã mang ơn cho mình.
+ Các nhân vật trong truyện: Ông lão đánh cá, vợ ông lão đánh cá, con cá vàng.
+ Đặc điểm tính cách của nhân vật chính:
- Ông lão đánh cá:
○ Thật thà, tốt bụng, hiền lành: thả cá vàng ra mà không đòi trả ơn.
○ Nhu nhược, sợ vợ: mỗi lần vợ mắng đều ra biển gọi cá vàng và làm theo yêu cầu của bà lão.
- Vợ ông lão đánh cá:
○ Lòng tham vô độ: liên tục đòi hỏi từ ông lão và cá vàng.
○ Bội bạc: khi giàu sang thì quên ngay những việc ông lão làm cho mình.
○ Dữ dằn, thô lỗ: luôn mắng, quát ông lão
- Đặc điểm tính cách của:
- Ông lão: hiền lành, tốt bụng nhưng nhu nhược.
- Mụ vợ: tham lam, độc ác và vô ơn.
Chuẩn bị 3
Trả lời câu 3 (trang 11 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chỉ ra được các chi tiết ảo và tác dụng của chúng trong truyện.
Phương pháp giải:
Liệt kê và trình bày các chi tiết thần kì trong truyện.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Chi tiết tưởng tượng kì ảo:
+ Cá vàng khi mắc lưới cất tiếng xin tha và hứa trả ơn
+ Mỗi lần ra biển ông lão gọi cá vàng thì con cá sẽ bơi lên
+ Cá vàng có phép thuật thực hiện điều ước của ông và cũng có thể lấy lại tất cả.
=> Tác dụng của những chi tiết kì ảo khiến câu chuyện li kì hấp dẫn, làm nổi bật giá trị nội dung, ý nghĩa của tác phẩm
Các chi tiết kì ảo: Cá vàng biết nói, đòi trả ơn ông lão và có các phép thuật đáp ứng các yêu cầu của bà lão (máng lợn ăn mới, một tòa nhà đẹp, làm nhất phẩm phu nhân, làm nữ hoàng, làm Long Vương)
→ Tác dụng: Giúp câu chuyện thêm độc đáo, hấp dẫn, li kì.
Chi tiết tưởng tượng kì ảo:
- Cá vàng khi mắc lưới cất tiếng xin tha và hứa trả ơn.
- Mỗi lần ra biển ông lão gọi cá vàng thì con cá sẽ bơi lên.
- Cá vàng có phép thuật thực hiện điều ước của ông và cũng có thể lấy lại tất cả.
=> Góp phần giúp câu chuyện trở nên hấp dẫn, sinh động.
Chuẩn bị 4
Trả lời câu 4 (trang 11 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Suy nghĩ về ý nghĩa của truyện, những thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong đó.
Phương pháp giải:
Từ phần kết câu chuyện, rút ra bài học tác giả gửi gắm.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thông điệp ý nghĩa: ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc từ đó thể hiện ước mơ của nhân dân ta về một xã hội công bằng: kẻ xấu xa, tham lam, bội bạc cuối cùng sẽ bị trừng trị.
Ý nghĩa của truyện, những thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm:
- Ước mơ công lí của nhân dân về sự trừng phạt đối kẻ vong ân bội nghĩa, lam lam, ích kỉ.
- Biết ơn đối với những tấm lòng nhân hậu.
Thông điệp ý nghĩa: Ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. Qua đó thể hiện ước mơ về một xã hội công bằng
Chuẩn bị 5
Trả lời câu 5 (trang 11 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Kết nối với hiểu biết, trải nghiệm của bản thân để vận dụng vào việc đọc hiểu truyện và rút ra những bài học, kinh nghiệm cần thiết.
Phương pháp giải:
Từ văn bản, rút ra bài học cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bài học: sống với thái độ biết ơn, lương thiện, biết ơn những người đã giúp đỡ mình và lương thiện với vạn vật xung quanh. Từ đó, cuộc sống của chúng ta mới có ý nghĩa.
Kết nối với hiểu biết, trải nghiệm của bản thân để vận dụng vào việc đọc hiểu truyện và rút ra những bài học, kinh nghiệm cần thiết.
Chuẩn bị 6
Trả lời câu 6 (trang 11 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc trước truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng , tìm hiểu thêm về tác giả: A-lếch-xan-dro Xec-ghe-e-vich Pu-skin (Aleksandr Sergeyevich Pushkin).
Phương pháp giải:
Tìm kiếm thêm thông tin trên sách báo, internet.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tìm hiểu về tác giả: A-lech-xan-dro Xec-ghe-e-vich Pu-skin ( Aleksandr Sergeyevich Pushkin)
- Là một nhà thơ, nhà viết kịch và tiểu thuyết gia người Nga của thời kì Lãng mạn. Ông được nhiều người coi là nhà thơ Nga vĩ đại nhất, và là người sáng lập ra nền văn học Nga hiện đại.
- Các nhà phê bình coi nhiều tác phẩm của ông là kiệt tác, chẳng hạn như bài thơ Người kị sĩ bằng đồn g và bộ phim truyền hình Người khách bằng đá , câu chuyện về sự sa ngã của Don Juan.
- Pushkin là người khai sinh ra sự phát triển lâu dài và hiệu quả của nền văn học hiện thực Nga, vì ông đã đạt được lý tưởng hiện thực bằng cách trình bày ngắn gọn hiện thực.
- Bản thân Pushkin thích tiểu thuyết câu thơ của mình hơn Eugene Onegin, mà ông đã viết trong suốt cuộc đời và bắt đầu truyền thống tiểu thuyết lớn của Nga, kể về một vài nhân vật trung tâm nhưng rất khác nhau về giọng điệu và trọng tâm.
+ A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Pu-skin (1799 – 1837), sinh tại thành phố Mát-xcơ-va trong một gia đình quý tộc có nguồn gốc từ thế kỉ XII, mê thơ và biết làm thơ từ thuở học sinh.
+ Sinh ra và lớn lên trong thời đại cả nước Nga đang bị đè nặng bởi ách thống trị của chế độ nông nô chuyên chế.
+ Ông được tôn vinh là đại thi hào Nga, Mặt trời thi ca Nga .
+ Pu-skin hầu như là biểu tượng của trào lưu lãng mạn Nga thế kỷ XIX bởi nhiều cống hiến trong sự đa dạng hóa ngôn ngữ văn chương.
+ Di sản văn chương để lại cho ông rất phong phú, gồm cả thơ ca, kịch, sử thi, tiểu thuyết.
A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Pu-skin (1799 - 1837) được mệnh danh là “Mặt trời của thi ca Nga”, là một nhà thơ vĩ đại “có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lịch sử văn chương mà cả trong lịch sử thức tỉnh của dân tộc Nga” (Nhận xét của N.A. Đô-brô-liu-bốp).
Các sáng tác phong phú của Pu-skin đã thể hiện tuyệt đẹp tâm hồn nhân dân Nga khao khát tự do và tình yêu.
Bất kì ở một thể loại nào, văn chương của ông cũng thể hiện một tiếng nói Nga trong sáng, thuần khiết và thể hiện cuộc sống một cách chân thực, giản dị.
Tác phẩm của Pu-skin thuộc nhiều thể loại: hơn 800 bài thơ tình, tiểu thuyết bằng thơ (Ép-ghê-nhi Ô-nhê-ghin, 1823 - 1831), trường ca (Ru-xlan và Li-út-mi-la, 1820), truyện ngắn (Cô tiểu thư nông dân, 1830)...
Đọc hiểu 1
Trả lời câu 1 (trang 11 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Các chi tiết nào cho biết hoàn cảnh sống của ông lão và cách ông lão cư xử với cá vàng?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn (1), liệt kê những chi tiết nói về hoàn cảnh và cách cư xử của ông lão.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Các chi tiết về hoàn cảnh sống của ông:
+ Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển
+ Ngày ngày chồng đi đánh cá, vợ ở nhà kéo sợi
=> Hoàn cảnh nghèo khó, đơn sơ.
- Các chi tiết về cách cư xử của ông lão với cá vàng:
+ Ngạc nhiên nhưng rồi cũng thả con cá xuống biển
+ Trời phù hộ cho ngươi! Ngươi trở về biển khơi mà vùng vẫy. Ta không đòi hỏi gì cả, ta cũng chẳng cần gì cả.
=> Tính cách: tốt bụng, nhân hậu, giúp đỡ vật mà không cần trả ơn.
- Hoàn cảnh sống của ông lão: một túp lều nát trên bờ biển, chồng đi thả lưới, vợ ở nhà kéo sợi.
- Cách ông lão cư xử với cá vàng: Thả con cá xuống biển và bảo trời phù hộ cho ngươi, về biển khơi mà vùng vẫy ; không đòi hỏi gì ở cá vàng cả.
- Chi tiết về hoàn cảnh sống:
- Chồng làm nghề đánh cá, vợ làm nghề kéo sợi.
- Sống trong một túp lều tồi tàn bên bờ biển.
- Chi tiết về cách ông lão cư xử với cá vàng:
- Ngạc nhiên nhưng rồi cũng thả con cá xuống biển.
- Trời phù hộ cho ngươi! Ngươi trở về biển khơi mà vùng vẫy. Ta không đòi hỏi gì cả, ta cũng chẳng cần gì cả.
=> Ông lão là một người nhân từ, hiền lành..
Đọc hiểu 2
Trả lời câu 2 (trang 12 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Lần thứ nhất, bà vợ đã yêu cầu ông lão điều gì? Lúc này, cảnh biển thế nào?
Phương pháp giải:
Chú ý đọc đoạn (2)
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Lần thứ nhất:
- Mụ vợ bắt ông lão quay lại biển xin con cá vàng một cái máng cho lợn ăn.
- Cảnh biển: mặt biển gợn sóng êm ả.
- Lần thứ nhất, bà vợ đã yêu cầu ông lão đòi một cái máng cho lợn ăn.
- Lúc này, cảnh biển gợn sóng êm ả .
Bà vợ bắt ông lão quay lại biển xin con cá vàng một cái máng cho lợn ăn.
Cảnh biển: gợn sóng êm ả.
Đọc hiểu 3
Trả lời câu 3 (trang 12 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đòi hỏi và thái độ của vợ ông lão ở lần thứ hai có gì khác với lần thứ nhất? Hãy tiếp tục chú ý chi tiết tả cảnh biển trong phần này.
Phương pháp giải:
Chú ý đọc đoạn (3)
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Lần thứ hai:
- Đòi hỏi và thái độ của vợ ông lão ở lần thứ hai khác ở lần đầu là ước nguyện lớn dần: Mụ đòi một tòa nhà đẹp.
- Cảnh biển lần thứ hai: biển đã gợn sóng.
- Vợ ông lão đã đòi hỏi thứ có giá trị hơn rất nhiều so với cái máng lợn là một tòa nhà đẹp với thái độ cáu kỉnh, quát mắng ông lão.
- Ở phần này, biển xanh đã nổi sóng .
Đòi hỏi: Mụ đòi một tòa nhà đẹp.
Thái độ: quát to hơn.
Cảnh biển: biển xanh đã nổi sóng.
Đọc hiểu 4
Trả lời câu 4 (trang 13 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Câu nào cho biết đòi hỏi mới và thái độ của vợ ông lão? Cảnh biển có thay đổi gì so với lần trước?
Phương pháp giải:
Chú ý đọc đoạn (4)
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Câu cho biết đòi hỏi mới và thái độ của vợ ông lão: Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế! Đòi một cái nhà thôi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và bảo nó rằng tao không muốn làm một mụ nông dân quèn, tao muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân kia!
- Cảnh biển lần thứ ba lúc này: biển nổi sóng dữ dội
Đòi hỏi mới và thái độ của vợ ông lão được thể hiện qua câu: Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế! Đòi một cái nhà thôi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và bảo nó rằng tao không muốn làm một mụ nông dân quèn, tao muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân kia .
- Cảnh biển lúc này nổi sóng dữ dội .
- Câu văn: “Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế! Đòi một cái nhà thôi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và bảo nó rằng tao không muốn làm một mụ nông dân quèn, tao muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân kia”.
- Cảnh biển thay đổi: Biển nổi sóng dữ dội.
Đọc hiểu 5
Trả lời câu 5 (trang 13 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phần 5, lần này, người vợ lại có đòi hỏi gì? Cách cư xử của bà ta với ông lão như thế nào?
Phương pháp giải:
Chú ý đọc phần (5)
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Ở phần 5, lần này người vợ đòi hỏi muốn làm nữ hoàng
- Cách cư xử lúc này của bà ta với chồng rất vô tình, vong ân bội nghĩa:
+ Xưng mày - bà
+ Bắt chồng đi quét dọn chuồng ngựa
+ Tát vào mặt ông khi ông có ý không muốn đi
+ Nếu ông không ra biển sẽ bắt người lôi ông đi
- Lần này người vợ đòi hỏi muốn làm nữ hoàng.
- Bà ta mắng ông lão, bắt ông lão xuống quét dọn chuồng ngựa; giận dữ, nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão.
- Người vợ đòi hỏi: Mụ muốn trở thành nữ hoàng.
- Cách cư xử của bà ta đối với ông lão: xưng “tao” gọi ông lão là “mày”, mắng cho ông lão một thôi một hồi, bắt lão xuống quét dọn chuồng ngựa.
Đọc hiểu 6
Trả lời câu 6 (trang 14 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phần 6, vợ ông lão muốn cá vàng làm điều gì? Tác giả đã tả cảnh biển trong phần này thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (6) và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Phần 6, vợ ông lão muốn cá vàng cá vàng biến mụ ta thành Long Vương ngự trị trên mặt biển để bắt cá vàng hầu hạ mụ và làm theo ý mụ.
- Cảnh biển lúc này: biển nổi sóng ầm ầm.
- Vợ ông lão muốn cá vàng biến bà thành Long Vương ngự trên mặt biển, bắt cá vàng hầu hạ mụ và làm theo ý muốn của mụ.
- Cảnh biển trong phần này nổi lên một cơn dông tố kinh khủng, mặt biển nổi sóng ầm ầm.
Mụ muốn làm Long Vương ngự trị trên mặt biển để bắt cá vàng hầu hạ và làm theo ý mụ.
Đọc hiểu 7
Trả lời câu 7 (trang 15 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Quan sát bức tranh để hiểu nội dung được nói tới trong đó, nét mặt ông lão và bà vợ thể hiện điều gì?
Phương pháp giải:
Quan sát kĩ bức tranh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bức tranh là khung cảnh sau 5 lần ông lão ra biển cầu xin, khi ông xin cho mụ vợ thành Long Vương, điều ước khi ấy quá phi lí khiến cá tức giận mà biến mọi thứ trở về ban đầu. Bức tranh là cảnh ông lão trở về và ngạc nhiên trước khung cảnh nhà cửa như xưa và mụ vợ ngồi trước nhà hậm hực.
- Nội dung của bức tranh: Cung điện biết mất, chỉ còn lại túp lều nát ngày xưa và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ.
- Nét mặt ông lão biểu lộ sự sửng sốt, ngạc nhiên còn bà vợ thì hằn học, khó chịu.
Cảnh biển: Biển nổi sóng ầm ầm.
Nét mặt của mụ vợ trong bức tranh thể hiện sự chán nản, tức giận. Còn ông lão thì đầy ngạc nhiên.
CH cuối bài 1
Trả lời câu 1 (trang 15 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy liệt kê ra vở những chi tiết thể hiện sự đòi hỏi, thái độ, hành động của vợ ông lão đánh cá; phản ứng của ông lão đánh cá và trạng thái của biển trong các phần 2,3,4,5,6 theo gợi ý sau:
Phương pháp giải:
Kẻ bảng và liệt kê các chi tiết để điền vào bảng cho đúng.
Lời giải chi tiết:
Phần |
Vợ ông lão đánh cá |
Ông lão đánh cá |
Biển |
2 |
Mắng ngu ngốc, đòi một cái máng lợn ăn mới. |
Nghe lời đi ra biển và yêu cầu cá vàng đáp ứng |
Biển gợn sóng êm ả |
3 |
Quát mắng to hơn, đòi một căn nhà đẹp rộng |
Nghe lời đi ra biển và yêu cầu cá vàng đáp ứng |
Biển xanh đã nổi sóng |
4 |
Mắng như tát nước, đòi trở thành một bà nhất phẩm phu nhân |
Lóc cóc ra biển và yêu cầu cá vàng đáp ứng |
Biển xanh nổi sóng dữ dội |
5 |
Mắng và bắt lão xuống quét dọn chuồng ngựa → giận dữ đòi trở thành nữ hoàng → nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão → Không thèm nhìn chồng, nổi cơn thịnh nộ |
Hoảng sợ kêu xin vợ đừng yêu cầu hoang đường nữa → lùi thủi đi ra biển và yêu cầu cá vàng đáp ứng |
Biển nổi sóng mù mịt |
6 |
Yêu cầu trở thành Long Vương ngự trên mặt biển, bắt cá vàng hầu hạ mụ và làm theo ý muốn của mụ |
Không dám trái lời vợ, lại đi ra biển và yêu cầu cá vàng đáp ứng → sửng sốt khi thấy mọi thứ như xưa |
Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm. |
Phần |
Vợ ông lão đánh cá |
Ông lão đánh cá |
Biển |
2 |
Mụ vợ bắt ông lão quay lại biển xin con cá vàng một cái máng cho lợn ăn |
N ghe lời mục vợ đi thế ra biển xin. |
Biển gợn sóng êm ả. |
3 |
Mụ đòi một tòa nhà đẹp. |
N ghe lời mục vợ đi thế ra biển xin. |
Biển xanh đã gợn sóng. |
4 |
Mụ không muốn làm nông dân mà muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân |
N ghe lời mục vợ đi thế ra biển xin. |
Biển nổi sóng dữ dội. |
5 |
Mụ muốn trở thành nữ hoàng. |
Nói với vợ rằng: “Mụ nói gì vậy? Mụ có lẫn không?... Thiên hạ họ biết, họ sẽ cười cho”, nhưng sau đó vẫn lủi thủi ra biển xin. |
Biển nổi sóng mù mịt. |
6 |
Mụ muốn làm Long Vương ngự trị trên mặt biển để bắt cá vàng hầu hạ và làm theo ý mụ. |
Cung kính với vợ, không dám trái lời mụ. |
Biển nổi sóng ầm ầm. |
CH cuối bài 2
Trả lời câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Từ bảng thống kê trên, em có nhận xét gì về tính cách của vợ ông lão đánh cá và ông lão đánh cá?
Phương pháp giải:
Xét những sự việc trên và nhận xét tính cách các nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tính cách của nhân vật:
+ Ông lão: thật thà, tốt bụng, không tham lam nhưng nhu nhược thể hiện qua những lần ra biển làm theo ý của mụ vợ.
+ Mụ vợ: tham lam vô độ, quá quắt, bạc tình thể hiện qua những mong muốn vô lí và thái độ "ăn cháo đá bát" với người đã mang ơn cho mình.
- Ông lão đánh cá: Thật thà, tốt bụng, hiền lành, nhu nhược, sợ vợ,…
- Vợ ông lão đánh cá: Lòng tham vô độ, bội bạc, dữ dằn, thô lỗ,…
Tính cách của vợ ông lão: tham lam, độc ác, vô ơn.
Tính cách của ông lão: hiền lành, tốt bụng nhưng nhu nhược.
CH cuối bài 3
Trả lời câu 3 (trang 15 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Cảnh biển trong mỗi lần ông lão ra gọi cá vàng thay đổi theo chiều hướng như thế nào? Theo em, sự thay đổi đó có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Chú ý cảnh biển các văn bản để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Cảnh biển thay đổi:
+ Lần 1: gợn sóng êm ả
+ Lần 2: biển đã gợn sóng
+ Lần 3: biển nổi sóng dữ dội
+ Lần 4: biển nổi sóng mù mịt
+ Lần 5: biển nổi sóng ầm ầm
- Ý nghĩa của sự thay đổi: Biển cũng biết tức giận trước lòng tham vô đáy và sự bội bạc của mụ vợ. Biển không chỉ là thiên nhiên mà còn tham gia vào diễn biến của toàn bộ câu chuyện. Thái độ của biển cũng chính là thái độ của nhân dân khi chứng kiến sự thay đổi của mụ vợ. Ban đầu, khi những yêu cầu còn chính đáng thì nhẹ nhàng, càng ngày càng quá quắt, khó chấp nhận và đến cuối thì trở nên giận dữ.
Cảnh biển trong mỗi lần ông lão ra gọi cá vàng thay đổi theo chiều hướng dữ dội hơn. Sự tăng cấp của biển cả nhấn mạnh lòng tham vô độ, sự bội bạc của mụ vợ.
Cảnh biển trong mỗi lần ông lão ra gọi cá vàng ngày càng dữ dội hơn. Điều đó cho thấy chính biển cả cũng phải tức giận với lòng tham không đáy, cũng như sự bội bạc của người vợ.
CH cuối bài 4
Trả lời câu 4 (trang 15 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Bài học em rút ra được từ câu chuyện này là gì?
Phương pháp giải:
Từ văn bản, rút ra bài học cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bài học: ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc từ đó thể hiện ước mơ của nhân dân ta về một xã hội công bằng: kẻ xấu xa, tham lam, bội bạc cuối cùng sẽ bị trừng trị.
Bài học em rút ra là không tham lam, ích kỉ, vong ân bội nghĩa; phải biết sống có trước có sau, nhân hậu với mọi người,…
Bài học: Mỗi người cần phải sống nhân hậu, biết ơn. Đồng thời tránh xa lối sống tham lam, ích kỷ và vô ơn.
CH cuối bài 5
Trả lời câu 5 (trang 15 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy nêu một điểm giống và một điểm khác nhau nổi bật của truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng (Pu-skin) và truyện cổ tích dân gian (Gợi ý: tìm điểm giống và khác về tác giả; yếu tố hoang đường, kì ảo; kiểu nhân vật;...).
Phương pháp giải:
Suy nghĩ và so sánh giữa các truyện.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Điểm giống nhau của truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng (Pu-skin) và truyện cổ tích dân gian:
+ Có các yếu tố kì ảo, hoang đường:
+ Kiểu nhân vật theo mô típ: người hiền gặp lành, kẻ tham lam sẽ có bài học thích đáng
- Điểm khác nhau của truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng (Pu-skin) và truyện cổ tích dân gian
+ Văn học dân gian là sáng tác của nhân dân lao động truyền miệng từ đời này qua đời khác
+ Còn tác phẩm trên là do nhà văn người Nga viết
*Giống:
- Có các yếu tố kì ảo, hoang đường:
- Kiểu nhân vật chức năng.
- Kết thúc có hậu, người hiền gặp lành, kẻ tham lam sẽ bị trừng phạt.
*Khác:
- Ông lão đánh cá và con cá vàng (Pu-skin): Do cá nhân sáng tác – Puskin
- Truyện cổ tích dân gian: Do tập thể nhân dân lao động truyền miệng.
- Giống nhau:
- Các yếu tố hoang đường, kì ảo.
- Kiểu nhân vật theo mô-típ: ở hiền gặp lành, ác giả ác báo.
- Khác nhau:
- Truyện dân gian: Các nhân vật chức năng không có hành động, lời nói.
- Truyện của Pu-skin: Các nhân vật được nhà văn khắc họa có tính cách rõ ràng, hành động và lời nói…