Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 17 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
Đọc lại các chú thích ở chân trang của văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” và cho biết những trường hợp sử dụng điển tích, điển cố. Nếu sách giáo khoa không giải thích, em có hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố đó không? Vì sao?
Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 17 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Đọc lại các chú thích ở chân trang của văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” và cho biết những trường hợp sử dụng điển tích, điển cố. Nếu sách giáo khoa không giải thích, em có hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố đó không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc lại chú thích ở chân trang văn bản và đưa ra quan điểm của bản thân
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nếu sách giáo khoa không giải thích, em không thể hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố một cách chính xác được. Bởi vì các điển tích, điển cố chỉ là một câu văn nhưng đằng sau đó là cả một câu chuyện, sự tích có nguồn gốc từ Trung Quốc hoặc văn học cổ. Do vậy, nếu chúng ta không có thông tin về câu chuyện đó thì không thể hiểu được ý nghĩa của điển tích, điển cố đang được sử dụng.
- Những điển tích, điển cố được sử dụng trong Chuyện người con gái Nam Xương: mùa dưa chín quá kì; nước hết chuông rền; ngõ liễu tường hoa; núi Vọng Phu; ngọc Mị Nương; cỏ Ngu mĩ; Tào Nga; Tinh Vệ; ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam; quăng thoi đứng dậy; mất búa đổ ngờ; ý dĩ đầy xe, Quang Võ đổ ngờ lão tướng; trói lại mà giết, Tào Tháo đến phụ ân nhân.
- Nếu sách giáo khoa không giải thích, em không thể hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố một cách chính xác được vì điển tích, điển cố có nguồn gốc từ nển văn hoá, văn học xưa, các tác giả Việt Nam chủ yếu mượn từ văn học Trung Quốc. Mặc dù trong văn bản, điển tích, điển cố chỉ là từ ngữ, nhưng đằng sau đó là những câu chuyện, lời thơ, kinh sách, ... khá xa lạ với người đọc ngày nay.
Nếu sách giáo khoa không giải thích, em không thể hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố một cách chính xác được
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 17 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
- Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa .
- Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ .
- Nương tử nghĩa khác Tào Nga , hờn không Tinh Vệ mà có mối hận gieo mình nơi sông .
- Vả chăng , ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam .
a. Cho biết các cụm từ in đậm có đặc điểm gì chung.
b. Đọc chú thích để biết nghĩa của các cụm từ in đậm trong các câu trên.
c. Nêu tác dụng của việc sử dụng những cụm từ đó trong ngữ cảnh.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” để xác định đặc điểm, nghĩa của từ in đậm và tác dụng của việc sử dụng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a. Đặc điểm: Đều là các điển tích, điển cố.
b. Nghĩa:
+ đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa: Theo truyền thuyết người đàn bà có chồng đi xa, ngày ngày lên núi ngóng trông đến nỗi hóa đá. Câu này ý nói không còn được coi là tiết phụ nữa.
+ vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ:
+ Ngọc Mỵ Nương: Mỵ Nương con gái An Dương Vương, gả cho Trọng Thủy, bị Trọng Thủy lừa lấy mất lẫy nỏ thần. Nước mất nàng bị vua cha chém chết. Vì nàng lòng ngay bị chết oan, nên máu của nàng hóa thành ngọc trai.
→ Câu nói này muốn nhắc tới cái sự ra đi, chết nhưng họ vẫn giữ trong mình lòng trọng sáng, thành nhã
+ Cỏ Ngu mĩ: câu nói này muốn nói tới lòng chung thủy của dù đã ra đi nhưng không bao giờ phản bội.
+ nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ:
+ Nàng Tào Nga người đời Hán, cha chết đuối, tìm không được xác. Tào Nga mới 14 tuổi chạy theo bờ sông kêu khóc; 17 ngày không thấy xác cha, nàng cũng nhảy xuống sông tự tử.
+ Con gái vua Viêm Đế ra chơi bể Đông, chết đuối, hóa làm chim Tinh Vệ, ngày ngày ngậm đá núi Tây về lấp bể.
+ ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam:
+ Ngựa Hồ sinh ở đất Bắc quen với gió Bắc nên dù đi xa hễ thấy gió Bắc nổi thì hý.
+ Chim Việt sinh ở đất Việt cảm thụ được khí ấm áp, cho nên khi bay đi xứ khác, thường đến đậu ở cành cây phía nam cho ấm, giống với khí hậu quê hương.
c. Tác dụng của việc sử dụng các điển tích điển cố:
- Nổi bật lên vẻ đẹp, giá trị bên trong của nhân vật Vũ Nương. Từ đó khắc họa sâu sắc thông điệp tác giả muốn truyền tải.
a. Cụm từ in đậm trong các câu đều ẩn chứa câu chuyện, sự tích nào đó. Thế nhưng, ý nghĩa sâu xa của từng câu chuyện, sự tích thì không phải ai cũng biết. Muốn biết, phải xem chú giải hay tìm tài liệu để tra cứu.
b. Đọc chú thích
c.
- Ở câu thứ nhất, câu chuyện người đàn bà bồng con ngóng chồng đến hoá đá (điển tích núi Vọng Phu) là biểu tượng của tình yêu sâu nặng, lòng chung thuỷ sắt son, khát vọng gắn bó bền chặt giữa vợ chồng. Trong lời than trước khi trẫm mình xuống sông, Vũ Nương nhắc điển tích này để làm nổi bật nỗi xót xa của mình: đến tình cảnh đáng thương của nàng Vọng Phu, Vũ Nương cũng không thể có được. Điều đó có nghĩa bi kịch của nàng sâu sắc hơn nhiều.
- Hai điển tích được dùng trong câu thứ hai (ngọc Mị Nương, cỏ Ngu mĩ) đều nói đến những điều linh thiêng, kỳ lạ của người đàn bà sau khi chết: chết mà vẫn chứng tỏ được sự trong trắng, thuỷ chung. Nhắc đến hai điển tích này trong lời than trước khi tự tử, Vũ Nương muốn sau khi mình ra đi, người đời không hoài nghi về phẩm giá của mình.
- Câu văn thứ ba là lời của Phan Lang nói với Vũ Nương khi tình cờ gặp nàng nơi cung nước. Ở đây, Phan Lang nhắc đến điển tích về Tào Nga và Tinh Vệ - những người con gái có cái chết hoàn toàn không giống với việc lựa chọn cách trẫm mình vì oan khuất của Vũ Nương. Do vậy, theo Phan Lang, cách hành xử của Vũ Nương cũng phải khác: nên tìm đường trở về quê nhà với người xưa.
- Câu cuối cùng là lời của Vũ Nương, ở đây nàng dùng điển tích ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam, muốn nói tuy được sống với các nàng tiên nơi cung nước, nhưng nỗi nhớ nhà, nhớ quê luôn canh cánh trong lòng. Với điển tích này, Vũ Nương đã bộc lộ tình cảm thật của mình, mặc dù trước đó nàng phải chịu sự đối xử tệ bạc của chồng và hành động quyết liệt như muốn rũ bỏ tất cả những gì thuộc về cuộc sống trần gian.
a. Đều là các điển tích, điển cố.
b.
Điển tích, điển cố |
Giải nghĩa |
đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa |
Theo truyền thuyết người đàn bà có chồng đi xa, ngày ngày lên núi ngóng trông đến nỗi hóa đá. Câu này ý nói không còn được coi là tiết phụ nữa. |
vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ |
+ Ngọc Mỵ Nương: Mỵ Nương con gái An Dương Vương, gả cho Trọng Thủy, bị Trọng Thủy lừa lấy mất lẫy nỏ thần. Nước mất nàng bị vua cha chém chết. Vì nàng lòng ngay bị chết oan, nên máu của nàng hóa thành ngọc trai. + Cỏ Ngu mĩ: muốn nói tới lòng chung thủy của dù đã ra đi nhưng không bao giờ phản bội. |
nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ |
+ Nàng Tào Nga người đời Hán, cha chết đuối, tìm không được xác. Tào Nga mới 14 tuổi chạy theo bờ sông kêu khóc; 17 ngày không thấy xác cha, nàng cũng nhảy xuống sông tự tử. + Con gái vua Viêm Đế ra chơi bể Đông, chết đuối, hóa làm chim Tinh Vệ, ngày ngày ngậm đá núi Tây về lấp bể. |
ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam |
+ Ngựa Hồ sinh ở đất Bắc quen với gió Bắc nên dù đi xa hễ thấy gió Bắc nổi thì hý. + Chim Việt sinh ở đất Việt cảm thụ được khí ấm áp, cho nên khi bay đi xứ khác, thường đến đậu ở cành cây phía nam cho ấm, giống với khí hậu quê hương. |
c. Tác dụng: nổi bật lên vẻ đẹp, giá trị bên trong của nhân vật Vũ Nương, từ đó khắc họa sâu sắc thông điệp tác giả muốn truyền tải.