Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 44 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp dưới đây:
Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 44 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp dưới đây:
a. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. (Tục ngữ)
b. Nấu đậu phụ cho chăn
Sắc ích mẫu cho mẹ uống (Câu đối)
c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt
Rổ nước lòng tôm, tép nhảy qua. (Nguyễn Huy Lượng)
d. Bánh cả thúng sao gọi là bánh ít?
Trầu cả khay sao dám gọi trầu không? (Ca dao)
e. Thấy nếp thì lại thèm xôi
Ngồi bên thúng gạo nhớ nồi cơm thơm. (Ca dao)
g. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa. (Vế đối cổ)
h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò. (Ca dao)
i. Con cá đối bỏ trong cối đá;
Con mèo cái nằm trên mái kèo.
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em. (Ca dao)
k. Một trăm thứ dầu, dầu xoa không ai thắp;
Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang;
Một trăm thứ than, than thân không ai quạt;
Một trăm thứ bạc, bạc tình bán chẳng ai mua . (Ca dao)
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức biện pháp tu từ chơi chữ để chỉ ra và tác dụng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a. Dùng từ đồng âm “chín”
- Một nghề cho chín: Từ “chín” trong vế câu này có ý chỉ sự thành thạo và tinh thông về một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể
- Chín nghề: Trong vế tiếp theo của câu tục ngữ có ý chỉ việc con người làm nhiều việc, nhiều ngành nghề khác nhau trong cùng thời điểm
=> Câu tục ngữ “Một nghề cho chín còn hơn chín nghề” ý muốn khuyên con người cần phải theo đuổi một nghề nghiệp cho tới nơi chốn mà không phải đang theo nghề này lại có tơ tưởng muốn thay đổi chuyển sang nghề khác, vòng luẩn quẩn cứ lặp đi lặp lại liên tục mà không cố định một nghề nào cả. Tạo tính hài hước dí dỏm.
b. Từ đồng âm “phụ; mẫu”
- Từ Hán Việt: Phụ, mẫu đồng nghĩa với cha mẹ, đồng âm với phụ mẫu trong đậu phụ, ích mẫu. Từ đó tạo tính hài hước dí dỏm cho câu.
c. Sử dụng từ có nghĩa tương đồng
- “giậu – rào” và “cáo – mèo”…
-> Tạo ra sự hài hước dí dỏm cho câu.
d. Dùng từ trái nghĩa
- “cả thúng…bánh ít”; “trầu cả khay…trầu không”.
-> Tạo nên ý thơ bất ngờ, thú vị.
e. Sử dụng từ gần nghĩa
“nếp, gạo”; “xôi, cơm”
-> Tạo ra sự hài hước dí dỏm.
g. Sử dụng từ đồng âm
“đá” nghĩa 1 là động từ và nghĩa 2 là danh từ.
-> Tạo nên sự hài hước dí dỏm.
h. Sử dụng từ gần nghĩa
- “Hươu, Nai, Nghé”
-> Tạo nên sự hài hước dí dỏm.
i. Sử dụng cách nói lái
- “cá đối, cối đá”; “mèo cái, mái kèo”…
-> Tạo cảm giác thú vị, bất ngờ.
k. Dùng lối điệp âm
- “Một trăm, không ai, chẳng ai”.
-> Tạo ấn tượng thú vị đặc sắc cho câu.
Câu |
Biện pháp tu từ chơi chữ |
Tác dụng |
a |
Một nghề cho chín |
Từ “chín” trong vế câu này có ý chỉ sự thành thạo và tinh thông về một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể |
Chín nghề |
Trong vế tiếp theo của câu tục ngữ có ý chỉ việc con người làm nhiều việc, nhiều ngành nghề khác nhau trong cùng thời điểm |
|
b |
Phụ, mẫu |
Phụ, mẫu đồng nghĩa với cha mẹ, đồng âm với phụ mẫu trong đậu phụ, ích mẫu. Từ đó tạo tính hài hước dí dỏm cho câu. |
c |
“giậu – rào” và “cáo – mèo”… |
Tạo ra sự hài hước dí dỏm cho câu. |
d |
“cả thúng…bánh ít”; “trầu cả khay…trầu không” |
Tạo nên ý thơ bất ngờ, thú vị |
e |
“nếp, gạo”; “xôi, cơm” |
Tạo ra sự hài hước dí dỏm |
g |
“đá” |
Tạo nên sự hài hước dí dỏm |
h |
“Hươu, Nai, Nghé” |
Tạo nên sự hài hước dí dỏm |
i |
“cá đối, cối đá”; “mèo cái, mái kèo”… |
Tạo cảm giác thú vị, bất ngờ |
k |
“Một trăm, không ai, chẳng ai”. |
Tạo ấn tượng thú vị đặc sắc cho câu |
a. Dùng từ đồng âm: chín (1) là tính từ chỉ khả năng nắm chắc, tinh thông, kĩ lưỡng, đầy đủ mọi khía cạnh; chín (2) là danh từ chỉ số lớn nhất có một chữ số trong dãy số tự nhiên, tượng trưng cho ý nghĩa là nhiều. Cách chơi chữ này làm phong phú cho tư duy (cùng một âm đọc nhưng có thể là những từ khác nhau, biểu thị các ý nghĩa khác nhau).
b. Dùng từ đồng âm kết hợp với đồng nghĩa: phụ là một yếu tố Hán Việt có nghĩa là cha, đồng âm với phụ trong từ đậu phụ; mẫu là một yếu tố Hán Việt có nghĩa là mẹ, đồng âm với mẫu trong từ ích mẫu. Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (kiến thức về các yếu tố Hán Việt đồng âm), vừa tạo nên sự ý vị, hấp dẫn cho lời nói (tên các thức bồi bổ cho cơ thể lại chứa yếu tố mang ý nghĩa gợi nhớ tới cha mẹ).
c. Dùng từ cùng trường nghĩa kết hợp từ đồng âm: cáo (con cáo) cùng trường nghĩa với mèo (con mèo) để chỉ những loài thú, đồng thời đồng âm với cáo trong từ mắt cáo (chỉ các lỗ trống được tạo ra bởi các nan đan lại với nhau của bờ giậu); tôm (con tôm) cùng trường nghĩa với tép (con tép) để chỉ những loài sống ở dưới nước, đồng thời đồng âm với tôm trong cụm từ lòng tôm (chỉ hình dáng lõm, võng xuống của lòng rổ). Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (liên tưởng các từ gần âm trong cùng một trường nghĩa), vừa tạo nên sự hấp dẫn cho lời nói (tên các sự vật có âm gần với các con vật, được tạo ra để ngăn trở con vật đó, nhưng lại không phát huy được tác dụng: giậu rào mắt cáo (nan cài rất mau) nhưng không ngăn được mèo; rổ nức lòng tôm (lòng rổ nức rất sâu) nhưng vẫn không ngăn được tép nhảy ra ngoài)
d. Dùng kết hợp từ trái nghĩa với từ đồng âm: bánh cả thúng (ý nói là có nhiều bánh) nhưng tên sự vật là bánh ít, đồng âm với từ ít (trái nghĩa với nhiều); trầu cả khay (ý nói là có nhiều trầu) nhưng tên sự vật là trầu không, đồng âm với từ không (trái nghĩa với có). Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (tương tự như trường hợp câu c), vừa tạo nên sự hấp dẫn cho lời nói (lời nói tưởng như vô lí mà lí mà thực ra có lí)
e. Dùng từ cùng trường nghĩa: các từ nếp, xôi, gạo, cơm đểu là những danh từ có liên quan đến cây lúa. Cách chơi chữ này giúp tạo nên sự ý vị, hấp dẫn cho lời nói (những sản vật của nền nông nghiệp lúa nước đồng thời được nhắc đến trong câu ca dao một cách thân thương).
g. Dùng từ đồng âm: đá là động từ chỉ hành động dùng chân tác động lên một đối tượng nào đó, đồng âm với đá là danh từ chỉ một loại chất rắn tồn tại nhiều trong vỏ Trái Đất. Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (buộc người nghe phải suy nghĩ để hiểu lời nói đang diễn tả điều gì), vừa tạo nên sự hấp dẫn cho lời nói (lời nói thoạt nghe khó hiểu, như một câu đố; nhưng khi nhận ra hiện tượng đồng âm thì lại thấy ý nghĩa lời nói rất giản dị).
h. Dùng từ đồng âm kết hợp từ cùng trường nghĩa: các địa danh và nhân danh là chợ Đồng Nai, Bến Nghé, anh Hươu chứa các tiếng đồng âm với hươu, nai, nghé là những từ chỉ các loài động vật; các từ hươu, nai, nghé, bò cùng trường nghĩa, đều là những danh từ chỉ các loài động vật bốn chân. Cách chơi chữ này giúp tạo nên sự ý vị, hấp dẫn cho lời nói (các địa danh có âm đọc gần với tên các loài vật).
i. Dùng lối nói lái: cá đối/ cối đá; mèo cái/ mái kèo. Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (lời nói khiến người nghe phải suy nghĩ lí do vì sao các con vật lại ở vị trí ấy), vừa tạo nên sự hấp dẫn cho lời nói (mối liên hệ thú vị giữa tên gọi các con vật với vị trí chúng hiện diện).
k. Dùng từ đồng âm: từ dầu chỉ một loại nhiên liệu đồng âm với từ dầu để chỉ một loại dược phẩm; từ bắp (còn gọi là ngồ) chỉ một loại lương thực, đồng âm với từ bắp (trong bắp chuối) để chỉ bộ phận có hình thuôn ở cây chuối; từ than là danh từ chỉ một loại nhiên liệu, thường có màu đen, đồng âm với từ than là động từ chỉ hành động thốt lên thành lời về nỗi khổ, nỗi bất hạnh của mình. Lối chơi chữ vừa giúp làm phong phú tư duy (mở rộng liên tưởng về các từ đồng âm), vừa tạo nên sự ý vị, hấp dẫn cho lời nói (tạo sự bất ngờ).
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 45 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Nêu một trường hợp (trong giao tiếp hàng ngày hoặc trong tác phẩm văn học) có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Biện pháp tu từ chơi chữ được sử dụng trong trường hợp đó có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Từ những hiểu biết cá nhân kết hợp với kiến thức về phép đối để đưa ra trường hợp và tác dụng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
"Chị Xuân đi chợ mùa hè
Mua cá thu về chợ hãy còn đông".
Ở ví dụ này cũng có hai cách hiểu khác nhau. Cách hiểu thứ nhất, “Xuân” là tên của một chị gái, “thu” là tên của một loài cá, “đông” là chỉ tính chất của chợ tức là nhiều người, chị Xuân đã đi chợ vào mùa hè và mua cá thu, lúc chị đi về chợ vẫn còn nhiều người. Cách hiểu thứ hai “Xuân, Hạ, Thu, Đông” là tên của bốn mùa trong một năm, là hiện tượng tự nhiên trong thiên nhiên. Cách dùng từ đồng âm này giúp câu thơ trở nên hóm hỉnh, hài hước.
"Chị Xuân đi chợ mùa hè
Mua cá thu về chợ hãy còn đông".
- Cách hiểu 1: “Xuân” là tên của một chị gái, “thu” là tên của một loài cá, “đông” là chỉ tính chất của chợ tức là nhiều người, chị Xuân đã đi chợ vào mùa hè và mua cá thu, lúc chị đi về chợ vẫn còn nhiều người.
- Cách hiểu 2: “Xuân, Hạ, Thu, Đông” là tên của bốn mùa trong một năm, là hiện tượng tự nhiên trong thiên nhiên.