Soạn bài Tình sông núi SGK Ngữ văn 9 tập 2 Kết nối tri thức
Nhan đề “Tình sông núi” có thể cho biết điều gì về cảm hứng sáng tác bài thơ của tác giả Trần Mai Ninh?
Nội dung chính
Tác giả đã miêu tả những địa phương mà ông đã đi qua như: Bồng Sơn, Bình Định, An Khê, sông Cầu, Tuy Hòa, Nha Trang… thật đặc sắc với tình cảm của tác giả đặt vào trong từng câu chữ khi ông nói đến từng miền đất mà ông từng đi qua. Tình yêu ấy còn được bao trùm lên cả tình yêu đất nước cùng với những con người chất phát, luôn chăm chỉ lam lũ với truyền thống nông nghiệp của nhân dân. Bởi con người nơi đây có truyền thống yêu nước nồng nàn đã trải qua biết bao cuộc chiến tranh mới giữ được nền độc lập, có mối tình nào hơn tình yêu Tổ Quốc hòa trộn giữa lao động và giang sơn. |
Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 103 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Nhan đề “Tình sông núi” có thể cho biết điều gì về cảm hứng sáng tác bài thơ của tác giả Trần Mai Ninh?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ để nhận xét nhan đề để đưa thông tin về cảm hứng sáng tác.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cảm hứng sáng tác bài thơ được thể hiện qua nhan đề: Tình yêu với sông núi, cảnh đẹp đất nước.
Nhan đề "Tình sông núi" là một cụm từ có ý nghĩa sâu sắc, thể hiện được cảm hứng sáng tác chủ đạo của bài thơ:
- Tình yêu quê hương đất nước nồng nàn, mãnh liệt:
- Niềm tự hào dân tộc
- Lòng yêu nước thiết tha, ý chí quyết tâm chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 103 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Nêu nội dung cụ thể của từng đoạn trong bài thơ và khái quát mạch cảm xúc xuyên suốt tác phẩm.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ để chỉ ra nội dung cụ thể.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Các đoạn:
+ Đoạn 1: Vẻ đẹp của thiên nhiên.
+ Đoạn 2: Cảm xúc của nhà thơ với vẻ đẹp.
- Mạch cảm xúc: Trần Mai Linh đã bộc lộ tình cảm cảm xúc của mình với cảnh đẹp đất nước.
Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu đến bốn bể cần lao : Bức tranh sông núi của quê hương
- Phần 2: Còn lại: Tình yêu nồng nàn và cháy bỏng với quê hương, đất nước
Mạch cảm xúc: đi từ vẻ đẹp thiên nhiên đến niềm tự hào dân tộc.
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 trang 104 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Các địa danh xuất hiện ở đoạn đầu bài thơ gắn với vùng miền nào của đất nước? Phát biểu suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa tình yêu dành cho một miền đất cụ thể với tình yêu Tổ quốc nói chung qua những gì được bài thơ gợi lên.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ để đưa ra vùng miền của đất nước.Từ đó đưa ra suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa tình yêu dành cho một miền đất.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Các địa danh xuất hiện thuộc vùng miền: Miền Trung của đất nước.
- Giữa tình yêu dành cho một miền đất cụ thể với tình yêu Tổ quốc nói chung có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Qua việc bộc lộ tình yêu với miền đất cụ thể để thể hiện tình yêu lớn lao với Tổ quốc nói chung.
- Các địa danh xuất hiện trong bài thơ "Trên đường đi" của Bùi Minh Quốc thuộc vùng Nam Trung Bộ của Việt Nam, cụ thể là các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa.
- Danh sách các địa danh và vị trí:
Sông Trà Khúc: Quảng Ngãi
Tam Quan, Bồng Sơn, Bình Định, Phú Phong, Phù Cát: Bình Định
An Khê: Gia Lai
Sông Cầu, Vũng Lấm: Phú Yên
Nha Trang, Diên Khánh: Khánh Hòa
=> Mối quan hệ giữa tình yêu dành cho một miền đất cụ thể với tình yêu Tổ quốc nói chung là một mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời. Yêu quê hương là yêu Tổ quốc, yêu Tổ quốc là yêu tất cả những gì thuộc về quê hương. Mỗi người cần phải có ý thức giữ gìn và xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh.
Câu 4
Trả lời Câu hỏi 4 trang 104 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Trong bài thơ, tác giả đã chú ý làm nổi bật những đặc điểm gì của sông núi quê hương? Những đặc điểm đó được phát hiện từ góc nhìn nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ được tác giả chú ý làm nổi bật những đặc điểm.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tác giả đã làm nổi bật những hình ảnh: Trăng, mây, nắng, gió, thiên nhiên, cây cối.
- Phát hiện từ góc nhìn của chính tác giả.
Những đặc điểm của sông núi quê hương được làm nổi bật trong bài thơ:
- Dòng sông Trà Khúc êm đềm, cây dừa Tam Quan cao vút, cánh đồng lúa Bồng Sơn bát ngát, núi An Khê cao vun vút,...
- Hình ảnh "trăng nghiêng", "mây lồng", "gió buồn", "sương mờ" tạo nên khung cảnh thơ mộng, trữ tình.
- Mỗi địa danh mang một vẻ đẹp riêng: Tuy Hoà sôi động, Nha Trang thơ mộng, Diên Khánh xanh non,...
- Bức tranh quê hương được tô điểm bởi những hình ảnh: "lúa xanh như biển rộng", "ngựa xe rào rạt", "gầu nước gieo vàng", "tiếng thoi nghe dội rộn ràng",...
- …
Góc nhìn của tác giả:
- Tác giả quan sát và miêu tả quê hương từ góc nhìn của một người con yêu quê hương.
- Tác giả đã đi qua nhiều địa danh, trải nghiệm nhiều cung bậc cảm xúc và có những cảm nhận riêng về quê hương.
Câu 5
Trả lời Câu hỏi 5 trang 104 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Phân tích cách tác giả tự bộc lộ mình trong bài thơ. Tác giả đã xác lập chỗ đứng của mình như thế nào giữa cộng đồng dân tộc?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ để phân tích tác giả bộc lộ cảm xúc của bản thân và nhận xét về vị trí của chỗ đứng của mình.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tác giả đã bộc lộ tình yêu tha thiết to lớn với dân tộc một cách trực tiếp.
- Tác giả đã xác lập: Tác giả đã hòa mình với cộng đồng dân tộc, tình yêu của tác giả cũng chính là tình yêu của cộng đồng dân tộc với đất nước, với dân tộc, không gì có thể to lớn hơn.
Phân tích cách tác giả tự bộc lộ mình trong bài thơ
- Tác giả dành nhiều dòng viết để miêu tả vẻ đẹp của quê hương Nam Trung Bộ.
Tác giả sử dụng những hình ảnh thơ mượt mà, giàu sức gợi để thể hiện tình yêu quê hương. Tác giả bày tỏ niềm tự hào về quê hương, về con người nơi đây.
- Tác giả thể hiện niềm tự hào về truyền thống lao động của dân tộc, nngợi ca vẻ đẹp của con người lao động: khỏe khoắn, hăng say, miệt mài, ttự hào về sức mạnh đoàn kết của dân tộc.
- Tác giả thể hiện tình yêu Tổ quốc qua hình ảnh quê hương, khẳng định tình yêu Tổ quốc là tình cảm thiêng liêng, cao đẹp nhất và sẵn sàng hy sinh bản thân để bảo vệ Tổ quốc.
Tác giả xác lập chỗ đứng của mình như thế nào giữa cộng đồng dân tộc:
- Tác giả sử dụng ngôn ngữ thơ mượt mà, hình ảnh gợi cảm để thể hiện tình cảm của mình.
- Tác giả bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của mình về quê hương, đất nước và con người.
- Tác giả hòa mình vào cuộc sống chung của cộng đồng, chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn với mọi người.
Câu 6
Trả lời Câu hỏi 6 trang 104 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Khi nói về những người con của đất nước, đối tượng nào được tác giả đặt vào vị trí trung tâm? Điều này có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
ọc kĩ bài thơ để chỉ ra đối tượng đặt ở vị trí trung tâm và nhận xét ý nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Đối tượng trung tâm: Không có ai đặt về phía trung tâm. Vì mỗi con người của đất nước đều là nhân vật trung tâm để tạo nên một dân tộc phát triển lớn mạnh. Mọi người đều góp sức không nhỏ cho sự phát triển ngày hôm nay.
- Điều đó thể hiện sự hiểu biết sâu sắc và trân trọng mỗi con người làm nên đất nước này.
Đối tượng được tác giả đặt vào vị trí trung tâm khi nói về những người con của đất nước là người lao động.
Ý nghĩa: Người dân là lực lượng lao động chính, góp phần tạo nên sự giàu đẹp cho đất nước. Họ là những người gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc. Họ là những người bảo vệ Tổ quốc trước kẻ thù xâm lược. Họ là những người tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Họ là những người làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Việc đặt những đối tượng này vào vị trí trung tâm là một dụng ý nghệ thuật của tác giả. Qua đó, tác giả khẳng định vai trò của người dân trong công cuộc xây dựng đất nước, thể hiện quan điểm của tác giả về giá trị của con người và gợi nhắc ý thức trách nhiệm của mỗi người đối với cộng đồng.
Câu 7
Trả lời Câu hỏi 7 trang 104 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Phân tích những nét độc đáo của bài thơ trên phương diện nghệ thuật (chú ý nhịp điệu, cách sử dụng động từ, sự phối hợp giữa miêu tả cụ thể và nêu mệnh đề khái quát, sự xuất hiện của những câu hỏi tu từ,...)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ để phân tích về phương diện nghệ thuật của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nhịp điệu: Linh hoạt với các câu thơ dài ngắn khác nhau.
- Các động từ được sử dụng với số lượng nhiều và được đặt ở cuối câu thơ tạo nên dấu ấn ấn tượng trong bài thơ.
- Có sự phối hợp chặt chẽ, hấp dẫn giữa miêu tả cụ thể và nêu mệnh đề khái quát.
- Các câu hỏi tu từ được sử dụng để khẳng định tình yêu to lớn của tác giả với cảnh đẹp.
- Nhịp điệu: Bài thơ sử dụng nhịp điệu tự do, không gò bó theo khuôn khổ nhất định. Nhịp điệu thay đổi linh hoạt theo nội dung và cảm xúc của bài thơ. Nhịp điệu nhanh, dồn dập khi miêu tả cảnh hùng vĩ, tráng lệ. Nhịp điệu chậm rãi, da diết khi thể hiện tình cảm sâu lắng.
- Cách sử dụng động từ: Tác giả sử dụng nhiều động từ mạnh, thể hiện sức sống mãnh liệt của con người và thiên nhiên. Ví dụ: "dậy", "đổ", "gieo", "dội",... Sử dụng động từ miêu tả tâm trạng, thể hiện cảm xúc của tác giả. Ví dụ: "lim dim", "nhìn quanh",...
- Phối hợp giữa miêu tả cụ thể và nêu mệnh đề khái quát: Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh thơ cụ thể để miêu tả cảnh đẹp quê hương: "trăng nghiêng", "mây lồng", "nắng bột", "gió buồn",... Từ những hình ảnh cụ thể, tác giả nêu ra những mệnh đề khái quát về quê hương: "không thấy nơi nào không đẹp", "không nơi nào không giàu",...
- Hình ảnh thơ: Hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm, gợi lên những cảm xúc khác nhau cho người đọc. Hình ảnh thơ mang đậm dấu ấn của phong cách thơ Trần Mai Ninh.
- Giọng điệu: Giọng điệu bài thơ thay đổi linh hoạt theo nội dung. Giọng điệu hào hùng, sôi nổi khi miêu tả cảnh hùng vĩ, tráng lệ. Giọng điệu da diết, trữ tình khi thể hiện tình cảm sâu lắng.