Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam (Chi tiết)
Soạn bài: Tổng quan văn học Việt Nam trang 5 SGK Ngữ văn 10. Câu 2: Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam
Câu 1
Câu 1 (trang 13 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Hãy vẽ sơ đồ các bộ phận văn học Việt Nam
Lời giải chi tiết:
Lưu ý: Theo sơ đồ trên, học sinh có thể biểu diễn thêm các sơ đồ nội dung cụ thể hơn của từng bộ phận. Ví dụ: - Văn học trung đại: văn học được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, chữ Quốc ngữ
- Văn học hiện đại: văn học trước 1945, sau 1945
- Văn học dân gian có thể chia thành 12 thể loại như trong SGK
Câu 2
Câu 2 (trang 13 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam
Lời giải chi tiết:
* Gắn chặt với lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước.
* Đến nay, văn học viết Việt Nam đã trải qua ba thời kỳ phát triển lớn. Thời kỳ đầu thuộc loại hình văn học trung đại. Hai thời kỳ sau thuộc phạm trù văn học hiện đại.
- Văn học trung đại: gồm hai thành phần là văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
+ Văn học chữ Hán tồn tại đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; chịu ảnh hưởng của học thuyết Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo; tiếp nhận một phần hệ thống thể loại và thi pháp văn học cổ - trung đại Trung Quốc. Văn học chữ Hán có nhiều thành tựu rực rỡ.
+ Văn học chữ Nôm: Bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XV; đạt tới đỉnh cao ở cuối thế kỷ XIX. Văn học chữ Nôm chịu ảnh hưởng của văn học dân gian khá sâu sắc. Thơ chữ Nôm phát triển hơn văn xuôi chữ Nôm.
- Văn học hiện đại:
+ Tiếp xúc với các nền văn học châu Âu. Chủ yếu được viết bằng chữ quốc ngữ. Số lượng tác giả, tác phẩm và người đọc tăng nhanh. Nhiều nhà văn, nhà thơ có thể sống bằng nghề. Đời sống văn học sôi động hơn nhờ có báo chí và kỹ thuật in ấn hiện đại. Lối viết hiện thực lấn át lối viết ước lệ; cái tôi cá nhân dần được khẳng định; nhiều thể loại văn học mới ra đời thay thế hệ thống thể loại cũ.
+ Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nhiều nhà văn, nhà thơ đi theo cách mạng, cống hiến tài năng cho sự nghiệp văn học cách mạng của dân tộc.
+ Sau năm 1975, văn học phán ánh sâu sắc công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, miêu tả trung thực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và những tâm tư tình cảm của con người Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập.
Câu 3
Câu 3 (trang 13 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Dùng hiểu biết của mình để làm sáng tỏ nhận định: "Văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng".
Lời giải chi tiết:
- Phản ánh mối quan hệ với thiên nhiên
Ở khía cạnh này, các tác phẩm văn học Việt Nam đã khái quát lại quá trình ông cha ta nhận thức cải tạo và chinh phục thế giới tự nhiên. Thiên nhiên bên cạnh những khía cạnh dữ dội và hung bạo, nó còn là người bạn. Vì vậy, nó hiện lên trong thơ văn thân thiết và gần gũi, tươi đẹp và đáng yêu. Nó đa dạng và cũng thay đổi theo quan niệm thẩm mỹ của từng thời.
- Phản ánh mối quan hệ quốc gia dân tộc
Đây là nội dung tiêu biểu và xuyên suốt lịch sử phát triển văn học Việt Nam, phản ánh một đặc điểm lớn của lịch sử dân tộc: luôn phải đấu tranh chống lại các thế lực xâm lược để bảo vệ nền độc lập tự chủ của mình. Mối quan hệ quốc gia dân tộc được văn học đề cập đến ở nhiều khía cạnh mà nổi bật là tinh thần yêu nước (tình yêu làng xóm, yêu quê cha đất tổ, căm ghét các thế lực giày xéo quê hương, ý thức về quốc gia dân tộc, ý chí đấu tranh, khát vọng tự do, độc lập…). Nhiều tác phẩm của dòng văn học này đã trở thành những kiệt tác văn chương bất hủ của đất nước ta.
- Phản ánh mối quan hệ xã hội:
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, văn học Việt Nam cất lên tiếng nói tố cáo phê phán các thế lực chuyên quyền và bày tỏ sự cảm thông sâu sắc với những người dân bị áp bức, bóc lột. Các tác phẩm thuộc mảng sáng tác này đã thể hiện ước mơ da diết về một xã hội dân chủ, công bằng và tốt đẹp. Nhìn thẳng vào thực tại để nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội là một truyền thống cao đẹp, là biểu hiện rực rỡ của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học nước ta.
- Phản ánh ý thức về bản thân:
Ở phương diện này, văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình lựa chọn, đấu tranh để khẳng định cái đạo lý làm người của dân tộc Việt Nam trong sự kết hợp hài hoà hai phương diện: tâm và thân, phần bản năng và phần văn hoá, tư tưởng vị kỷ và tư tưởng vị tha, ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng. Trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau, văn học có thể đề cao mặt này hay mặt khác. Song nhìn chung xu hướng của sự phát triển văn học dân tộc là xây dựng một đạo lý làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp như: nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha, giàu đức hi sinh.