Bài 8: Đấu tranh giành độc lập thời kì Bắc thuộc - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều — Không quảng cáo

Soạn Lịch sử và Địa lí 5, giải bài tập Lịch Sử và Địa Lí 5 Cánh diều Chủ đề 3: Xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam


Bài 8: Đấu tranh giành độc lập thời kì Bắc thuộc - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều

Quan sát hình 1, hãy chia sẻ những điều em biết về Hai Bà Trưng Đọc thông tin, kể tên và vẽ đường thời gian thể hiện một số cuộc đấu tranh tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc

Khởi động

Quan sát hình 1, hãy chia sẻ những điều em biết về Hai Bà Trưng

Phương pháp giải:

Tìm kiếm thông tin trên sách, báo, internet,...

Lời giải chi tiết:

+ Trưng Trắc, Trưng Nhị là 2 chị em thuộc dòng dõi Hùng Vương.

+  Trưng Trắc là một phụ nữ đảm đang, dũng cảm. Chồng bà là Thi Sách con trai lạc tướng huyện Chu Diên (Nam Hà) cũng là một người con yêu nước và có chí khí quật cường. Tuy nhiên, Thi Sách đã bị viên Thái Thú Tô Định bày mưu giết hại. Bà quyết tâm tiến hành cuộc khởi nghĩa để đền nợ nước, trả thù nhà.

+ Tháng 3 năm 40, Trưng Trắc cùng em là Trưng Nhị phát động khởi nghĩa ở cửa sông Hát (Hát Môn, Hà Tây, nay là Hà Nội).  Chỉ trong vòng không đầy một tháng, cuộc khởi nghĩa hoàn toàn thắng lợi, giành lại nền độc lập dân tộc sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ. Trưng Trắc được suy tôn lên làm vua (Trưng Vương) và đóng đô ở Mê Linh (Vĩnh Phúc). Hai năm liền nhân dân được xá thuế.

Khám phá 1

Đọc thông tin, kể tên và vẽ đường thời gian thể hiện một số cuộc đấu tranh tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 1. Cuộc đấu tranh tiêu biểu thời kì Bắc thuộc (SGK trang 37)

- Chỉ ra được kể tên và vẽ đường thời gian thể hiện một số cuộc đấu tranh tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc

Lời giải chi tiết:

- Các cuộc khởi nghĩa lớn trong thời Bắc thuộc:

+  Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40).

+ Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248).

+ Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542).

+ Triệu Quang Phục giành độc lập (năm 550).

+ Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722).

+ Khởi nghĩa Phùng Hưng (năm 776 - 794).

+ Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ (năm 905).

+ Cuộc khởi nghĩa chống quân xâm lược Nam Hán lần thứ nhất (năm 930 - 931) của Dương Đình Nghệ.

+ Kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ hai và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938) của Ngô Quyền.

Khám phá 2

Đọc thông tin, kể lại một số câu chuyện về nhân vật lãnh đạo đấu tranh thời kỳ Bắc thuộc. Chia sẻ cảm nghĩ của em về nhân vật trong câu chuyện

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 2. Truyện về các cuộc đấu tranh thời kì Bắc thuộc (SGK trang 38)

- Chỉ ra cảm nghĩ của em về một nhân vật lãnh đạo đấu tranh thời kì Bắc thuộc

Lời giải chi tiết:

- Khi nói đến gương anh hùng liệt nữ, đến truyền thống đấu tranh xâm lược của ngoại bang, người Việt Nam qua nhiều thời đại thường không quên nhắc đến cái tên Bà Triệu bên cạnh các gương liệt nữ khác như Hai Bà Trưng…

Triệu thị Trinh sinh ngày 2 tháng 10 nǎm 226 (Bính Ngọ) tại huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá trong một gia đình hào trưởng. Triệu thị Trinh là một phụ nữ có tướng mạo kỳ là, người cao lớn vú dài nǎm thước. Bà là người tính tình vui vẻ, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, trí lực hơn người. Truyền thuyết kể rằng, có lần xuất hiện một coi voi trắng một ngà phá phách ruộng nương, làng xóm, lầm chết người. Triệu Thị Trinh dũng cảm cầm búa nhảy lên đầu giáng xuống huyệt làm con voi lạ gục đầu xin qui thuận.

Khi nhà Ngô xâm lược đất nước gây nên cảnh đau thương cho dân chúng, khoảng 19 tuổi Triệu thị Trinh bỏ nhà vào núi xây dựng cǎn cứ, chiêu mộ nghĩa quân đánh giặc. Khi anh trai nhắn về nhà chồng, bà đã trả lời tỏ rõ khí phách của mình mà đến nay không mấy người Việt Nam là không biết: “Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp bằng sóng dữ, chém cá Kình ở biển Đông, đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ, chứ tôi không chịu khom lưng là tì thiếp người ta”. Truyền thuyết kể rằng, nǎm 248 khi Triệu Thị Trinh khởi nghĩa trời đã sai đá núi loan tin tập hợp binh sĩ trong vùng. Đêm khuya từ lòng núi đá phát ra rằng: “Có Bà nữ tướng. Vâng lệnh trời ra. Trị voi một ngà. Dựng cờ mở nước. Lệnh truyền sau trước. Theo gót Bà Vương”. Theo đó dân chúng trong vùng hưởng ứng nhiệt liệt, có người mang theo cả bộ giáp vàng, khǎn vàng…. dâng cho bà. Anh trai bà là Triệu Quốc Đạt được tôn làm Chủ tướng. Bà Triệu là Nhuỵ Kiều tướng quân (Vị tướng yêu kiều như nhuỵ hoa). Khi ra trận Bà mặc áo giáp vàng, chít khǎn vàng, đi guốc ngà, cưỡi voi một ngà. Quân Bà đi đến đâu dân chúng hưởng ứng, quân thù khiếp sợ. Phụ nữ quanh vùng thúc giục chồng con ra quân theo Bà Vương đánh giặc. Cho đến nay nhân dân vùng Thanh Hoá và lân cận còn nhiều câu ca, lời ru con nói về sự kiện này.

Sau hàng chục trận giao tranh với giặc, trận thứ 39 anh trai bà là Triệu Quốc Đạt tử trận, Bà Triệu lên làm chủ tướng và lập nên một cõi giang sơn riêng vùng Bồ Điền khiến quân giặc khó lòng đánh chiếm. Biết bà có tính yêu sự sạch sẽ, ghét tính dơ bẩn, quân giặc bố trí một trận đánh từ tướng đến quân đều loã thể. Bà không chịu được chiến thuật đê hèn đó phải lui voi giao cho quân sĩ chiến đấu rồi rút về núi Tùng. Bà quì xuống vái trời đất: “Sinh vi tướng, tử vi thần” (Sống làm tướng, chết làm thần) rồi rút gươm tự vẫn. Sau khi bà mất dân vùng Bồ Điền, Phú Điền vẫn nghe trên không trung tiếng cồng thúc quân, voi gầm, ngựa hí. Bà còn phù hộ cho nhiều thủ lĩnh sa này đánh tan quân xâm lược đất nước. Có người sau này lên làm ngôi vua, như Lý Bô, đã xây đền, lǎng mộ để ghi nhớ công ơn của Bà.

- Cảm nghĩ của em: Em thấy rất khâm phục và tự hào. Em thấy bà Triệu là người phụ nữ rất mạnh mẽ, có lòng tự trọng và có công lớn đối với đất nước.

Luyện tập 1

Sắp xếp tên các cuộc đấu tranh sau theo tiến trình thời gian, khởi nghĩa Phùng Hưng, khởi nghĩa Lý Bí, khởi nghĩa Bà Triệu, khởi nghĩa Hai Bà Trưng, chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng của Ngô Quyền

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 1. Cuộc đấu tranh tiêu biểu thời kì Bắc thuộc (SGK trang 37)

- Chỉ ra được tên các cuộc đấu tranh sau theo tiến trình thời gian

Lời giải chi tiết:

- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40).

- Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248).

- Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542).

- Khởi nghĩa Phùng Hưng (năm 776 - 794).

- Kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ hai và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938) của Ngô Quyền.

Luyện tập 2

Hoàn thành bảng dưới đây về một số câu chuyện đấu tranh thời kì Bắc thuộc theo gợi ý

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 2. Truyện về các cuộc đấu tranh thời kì Bắc thuộc (SGK trang 38)

- Chỉ ra được một số câu chuyện đấu tranh thời kì Bắc thuộc

Lời giải chi tiết:

Tên câu chuyện

Tên các nhân vật

Tên các địa danh

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Trưng Trắc, Trưng Nhị

Phong Châu

Khởi nghĩa Bà Triệu

Bà Triệu

Núi Nưa, biển Thần Phù

Khởi nghĩa Lý Bí

Lý Bí

Hợp phố

Khởi nghĩa Phùng Hưng

Phùng Hưng

Đường Lâm

Đường Lâm

Ngô Quyền

Sông Bạch Đằng

Vận dụng

Sưu tầm và kể lại câu chuyện về cuộc khởi nghĩa Lý Bí và khởi nghĩa Phùng Hưng

Phương pháp giải:

- Vận dụng những kiến thức đã biết và tham khảo trên mạng

- Chỉ ra một số câu chuyện về cuộc khởi nghĩa Lý Bí và khởi nghĩa Phùng Hưng

Lời giải chi tiết:

a, Khởi nghĩa Lý Bí

- Nguyên nhân: Vì căm ghét bọn đô hộ nhà Lương độc ác, tàn bạo.

- Diễn biến:

+ Mùa xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, hào kiệt khắp nơi kéo về hưởng ứng.

+ Chưa đầy 3 tháng sau, nghĩa quân dã đánh chiếm được hầu hết các quận, huyện. Tiêu Tư phải bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc.

+ Tháng 4 năm 542, nhà Lương huy động quân từ Quảng Châu sang đàn áp. Nghĩa quân đánh bại quân Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu (Quảng Ninh).

+ Đầu năm 543, nhà Lương tổ chức cuộc tấn công đàn áp lần thứ hai. Quân của Lý Bí chủ động đón đánh ở Hợp Phố, quân giặc bị đánh tan.

- Kết quả: Cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi, lập được nước Vạn Xuân

- Ý nghĩa: Cuộc khởi nghĩa thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí đánh đuổi quân xâm lược của nhân dân ta.

b, Khởi nghĩa Phùng Hưng

Nguyên nhân: Do chính sách thống trị của nhà Đường.

* Diễn biến:

+ Khoảng năm 776, anh em Phùng Hưng đã nổi dậy khởi nghĩa ở Đường Lâm (Ba Vì, Hà Tây).

+ Sau đó Phùng Hưng kéo quân bao vây và chiếm phủ Tống Bình.

+ Năm 791, nhà Đường sang đàn áp, Phùng An ra hàng.

* Kết quả: Giành quyền làm chủ trong 9 năm nhưng sau đó bị đàn áp.


Cùng chủ đề:

Bài 3: Biển, đảo Việt Nam - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều
Bài 4: Dân cư và dân tộc Việt Nam - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều
Bài 5: Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều
Bài 6: Vương quốc Phù Nam - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều
Bài 7: Vương quốc Chăm - Pa - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều
Bài 8: Đấu tranh giành độc lập thời kì Bắc thuộc - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều
Bài 9: Triều Lý và việc định đô ở Thăng Long - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều
Bài 10: Triều Trần và kháng chiến chống Mông - Nguyên - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều
Bài 11: Khởi nghĩa Lam Sơn và Triều Hậu Lê - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều
Bài 12: Triều Nguyễn - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều
Bài 13: Cách mạng tháng Tám năm 1945 - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Cánh diều