Bài 8. Hệ tuần hoàn ở động vật trang 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60 SGK Sinh 11 - Cánh diều — Không quảng cáo

Sinh 11, giải sinh lớp 11 cánh diều Chủ đề 1. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh


Bài 8. Hệ tuần hoàn ở động vật trang 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60 SGK Sinh 11 - Cánh diều

Hệ cơ quan nào thực hiện nhiệm vụ vận chuyển và phân phối các chất trong cơ thể động vật? Nêu tên những cơ quan chính cấu tạo nên hệ cơ quan đó ở người.

CH tr 50

MĐ:

Hệ cơ quan nào thực hiện nhiệm vụ vận chuyển và phân phối các chất trong cơ thể động vật? Nêu tên những cơ quan chính cấu tạo nên hệ cơ quan đó ở người.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học về hệ tuần hoàn ở người.

Lời giải chi tiết:

Hệ tuần hoàn thực hiện nhiệm vụ vận chuyển và phân phối các chất trong cơ thể động vật.

Hệ tuần hoàn gồm 2 phần: tim và hệ mạch, trong đó hệ thống mạch máu bao gồm 3 loại mạch: động mạch, mao mạch và tĩnh mạch.

CH tr 51

CH 1:

Quan sát hình 8.1 phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín bằng cách điền thông tin theo mẫu bảng 8.1.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.1 và phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín.

Lời giải chi tiết:

CH 2:

Quan sát hình 8.2, phân biệt hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép về số vòng tuần hoàn và đường đi của máu.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.2 và chỉ ra các điểm khác biệt giữa hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép.

Lời giải chi tiết:

CH tr 52

CH 2:

Quan sát hình 8.3:

  • Nêu sự khác nhau về độ dày của thành tâm nhĩ so với thành tâm thất, thành tâm thất trái so với thành tâm thất phải. Đặc điểm này có ý nghĩa gì đối với hoạt động bơm máu của tim?
  • Nêu vai trò của các van tim.

Phương pháp giải:

Lời giải chi tiết:

Thành tâm nhĩ mỏng hơn thành tâm thất; thành tâm thất trái dày hơn so với thành tâm thất phải.

Đặc điểm này có vai trò duy trì dòng máu chảy liên tục trong hệ mạch:

Vì tâm nhĩ chỉ có nhiệm vụ đẩy máu xuống tâm thất, còn tâm thất cần đẩy máu đi vào vòng tuần hoàn nên thành tâm nhĩ mỏng hơn so với thành tâm thất.

Vì tâm thất phải đẩy máu đi tới phổi để trao đổi khí mà phổi nằm ở vị trí ngay phía sau tim nên tâm thất phải không cần đẩy máu đi với áp lực quá cao nên thành mỏng hơn so với tâm thất trái cần đẩy máu đi nuôi cả cơ thể.

Van tim là các van 1 chiều, có vai trò điều hướng dòng chảy của máu – ra vào tim theo nguyên tắc một chiều.

CH 2:

Quan sát hình 8.4 và cho biết một chu kì tim có những pha (giai đoạn) nào? Thời gian của mỗi pha là bao nhiêu?

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.4 và chỉ ra 3 giai đoạn của chu kì tim.

Lời giải chi tiết:

Chu kì tim ở người trưởng thành dài 0,8 giây; bao gồm 3 giai đoạn: pha tâm nhĩ co dài 0,1s; pha tâm thất co dài 0,3s và pha tâm thất dãn dài 0,4 s.

CH tr 53

CH 1:

Quá trình vận chuyển máu trong buồng tim ở mỗi pha diễn ra như thế nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào đường đi của máu trong hai vòng tuần hoàn của hệ tuần hoàn ở người.

Lời giải chi tiết:

Tại pha tâm nhĩ co: tâm nhĩ co đẩy máu xuống tâm thất.

Tại pha tâm thất co: tâm thất co đẩy máu vào động mạch.

Tại pha tâm thất dãn: máu từ tĩnh mạch trở về tâm nhĩ.

CH 2:

Quan sát hình 8.6, nêu đặc điểm khác nhau về cấu tạo của các mạch máu. Những đặc điểm cấu tạo đó phù hợp với chức năng của chúng như thế nào?

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.6 và chỉ ra các điểm khác biệt về cấu tạo của 3 loại mạch.

Lời giải chi tiết:

CH tr 54

CH:

Quan sát hình 8.7 và cho biết sự khác biệt về tổng diện tích mặt cắt ngang, huyết áp, vận tốc máu ở động mạch, mao mạch và tĩnh mạch.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về vai trò của từng loại mạch máu và biểu đồ hình 8.7 để đưa ra kết luận.

Lời giải chi tiết:

Về tổng diện tích mặt cắt ngang: mao mạch > tĩnh mạch > động mạch.

Về huyết áp: động mạch > mao mạch > tĩnh mạch.

Về vận tốc máu: động mạch > tĩnh mạch > mao mạch.

LT:

Tại sao giá trị huyết áp ở tĩnh mạch lại nhỏ hơn ở động mạch?

Vận tốc máu chảy chậm có ý nghĩa như thế nào đối với chức năng của mao mạch?

Phương pháp giải:

Dựa vào chức năng của từng loại mạch máu.

Lời giải chi tiết:

Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch. Giá trị huyết áp cao nhất khi tâm thất co; thấp nhất khi tâm thất dãn. Vì vậy, tâm thất co đẩy máu vào động mạch nên huyết áp ở tâm thất là cao nhất; khi tâm thất dãn thu máu về tim nên tại tĩnh mạch, huyết áp thấp nhất.

Vận tốc máu tỉ lệ nghịch với tổng diện tích mặt cắt ngang của mạch máu. Vận tốc máu chậm nhất tại mao mạch giúp sự trao đổi chất giữa máu và các tế bào diễn ra hiệu quả nhất.

CH tr 55

CH:

Quan sát hình 8.8 và cho biết trung khu điều hòa tim mạch nằm ở đâu? Trung khu điều hòa tim mạch tiếp nhận xung thần kinh từ những thụ thể nào?

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.8 và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Trung khi điều hòa tim mạch nằm ở vùng hành não.

Trung khu điều hòa tim mạch tiếp nhận xung thần kinh từ những thụ thể: thụ thể xoang động mạch cổ; thụ thể cung động mạch chủ.

LT:

So với trạng thái thư giãn, nghỉ ngơi thì khi hoạt động thể thao có sự thay đổi như thế nào về nhịp tim, huyết áp, lượng máu đến cơ quan tiêu hóa và lượng máu đến cơ xương? Giải thích.

Phương pháp giải:

Vận dụng hiểu biết thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

So với trạng thái thư giãn, nghỉ ngơi thì khi hoạt động thể thao có sự thay đổi: nhịp tim tăng cao; huyết áp tăng do tim đập mạnh; lượng máu đến cơ quan tiêu hóa và lượng máu đến cơ xương tăng lên.

Vì khi hoạt động thể thao, cơ thể tiêu hao nhiều năng lượng, vì vậy hệ tuần hoàn tăng cường hoạt động để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể hoạt động bằng cách tăng nhịp tim, tăng cường máu tới cơ quan tiêu hóa để phân giải thức ăn nhanh hơn; đẩy máu đi nuôi cơ xương nhiều hơn để cung cấp đủ oxygen và chất hữu cơ để giải phóng năng lượng cho cơ thể.

CH tr 56

LT:

Giải thích cơ sở khoa học của quy định người đã uống rượu, bia thì không được điều khiển phương tiện giao thông.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về tác hại của rượu bia tới hệ tim mạch.

Lời giải chi tiết:

Rượu bia chứa ethanol gây ức chế hoạt động thần kinh dẫn đến khó khăn trong việc kiểm sóa và phối hợp các cử động của cơ thể, gây nôn … nên người đã uống rượu, bia thì không được điều khiển phương tiện giao thông.

CH tr 57

Thực hành đo huyết áp:

Trả lời các câu hỏi sau:

Giải thích tại sao để có kết quả giá trị huyết áp chính xác, người được đo phải ở trạng thái nghỉ ngơi, thư giãn.

Tại sao huyết áp là một chỉ số quan trọng trong thăm khám sức khỏe?

Phương pháp giải:

Dựa vào cơ sở lí thuyết và các bước tiến hành của phương pháp đo huyết áp đển giải thích.

Lời giải chi tiết:

Để có kết quả giá trị huyết áp chính xác, người được đo phải ở trạng thái nghỉ ngơi, thư giãn vì ở trạng thái thư giãn, nhịp tim được duy trì ổn định vì vậy giá trị huyết áp chính xác.

Khi cơ thể hoạt động, nhịp tim nhanh hơn so với khi ở trạng thái nghỉ ngơi nên không thể xác định được giá trị huyết áp.

Huyết áp là chỉ số quan trọng trong thăm khám sức khỏe vì từ chỉ số huyết áp, ta có thể biết được hoạt động của tim và hệ tuần hoàn có hoạt động bình thường hay không.

CH tr 58

Thực hành xác định nhịp tim:

Trả lời các câu hỏi sau:

So sánh nhịp tim ở ba thời điểm đo và giải thích kết quả thu được.

Tại sao nói luyện tập thể dục thể thao giúp nâng cao sức khỏe tim mạch?

Phương pháp giải:

Dựa vào sự biến đổi của nhịp tim khi cơ thể ở các trạng thái khác nhau.

Lời giải chi tiết:

Nhịp tim khác nhau tại 3 thời điểm: thời điểm 2 > thời điểm 3 > thời điểm 1.

Giải thích:

Ở trạng thái nghỉ ngơi (thời điểm 1), nhịp tim duy trì ổn định.

Khi cơ thể hoạt động mạnh (thời điểm 2), nhịp tim tăng nhanh để cung cấp đủ oxygen và chất dinh dưỡng cho cơ thể, vì vậy nhịp tim tại thời điểm 2 là cao nhất.

Khi cơ thể nghỉ ngơi sau hoạt động mạnh (thời điểm 3), nhịp tim dần trở về giá trị bình thường nhưng vẫn cao hơn so với thời điểm 1.

Luyện tập thể dục thể thao giúp nâng cao sức khỏe tim mạch vì luyện tập làm nhịp thở, thở sâu giúp cơ thể lấy được nhiều oxygen hơn, từ đó huyết áp và giảm nhịp tim, giúp tim tránh khỏi hoạt động quá sức.

CH tr 60

Thực hành tính tự động của tim:

Giải thích kết quả thí nghiệm và trả lời các câu hỏi sau:

Tại sao việc thắt nút lại chứng minh được tính tự động của tim?

Tại sao andrenaline có thể dùng làm thuốc trợ tim?

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học về tính tự động của tim.

Lời giải chi tiết:

Việc thắt hai nút thắt trên tim chứng minh được tính tự động của tim vì hai nút thắt giúp ngăn máu về tim, từ đó chứng tỏ được tim đập theo nhịp là do hệ dẫn truyền tim tự phát xung mà không phải do lượng máu trong tim.

Andrenalin kích thích làm tăng nhịp tim, tăng hoạt động của cơ tim và gây co mạch máu nên được sử dụng làm thuốc trợ tim.

VD:

Tại sao các vận động viên điền kinh sau khi thi đấu về tới đích vẫn phải tiếp tục hoạt động nhẹ nhàng cho tới khi nhịp tim đạt mức bình thường?

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức đã học về hệ tuần hoàn.

Lời giải chi tiết:

Khi thi đấu cơ thể vận động viên hoạt động với cường độ rất cao, nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao nên sau đó vẫn phải tiếp tục hoạt động nhẹ nhàng giúp nhịp tim và nhịp thở giảm dần đều, tránh nguy cơ gây ra hiện tượng thở dốc, giảm gánh nặng cho tim, và nguy cơ đột quỵ.


Cùng chủ đề:

Bài 5. Hô hấp ở thực vật trang 36, 37, 38, 39 SGK Sinh 11 - Cánh diều
Bài 6. Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật trang 40, 41, 42, 43, 44 SGK Sinh 11 - Cánh diều
Bài 7. Hô hấp ở động vật trang 45, 46, 47, 48, 49 SGK Sinh 11 - Cánh diều
Bài 8. Hệ tuần hoàn ở động vật trang 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60 SGK Sinh 11 - Cánh diều
Bài 9. Miễn dịch ở người và động vật trang 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67 SGK Sinh 11 - Cánh diều
Giải Sinh 11 Ôn tập chủ đề 2 trang 99, 100 Cánh diều
Giải Sinh 11 Ôn tập chủ đề 3 trang 130, 131 Cánh diều
Giải Sinh 11 Ôn tập chủ đề 4 trang 150, 151 Cánh diều
Giải Sinh 11 bài 10 trang 68, 69, 70, 71, 72 Cánh diều