Processing math: 100%

Giải bài 47 trang 110 sách bài tập toán 11 - Cánh diều — Không quảng cáo

SBT Toán 11 - Giải SBT Toán 11 - Cánh diều Bài 5. Khoảng cách - SBT Toán 11 CD


Giải bài 47 trang 110 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Cho hình chóp S.ABCSA(ABC), ABBC, SA=AB=3a, BC=4a. Tính khoảng cách:

Đề bài

Cho hình chóp S.ABCSA(ABC), ABBC, SA=AB=3a, BC=4a. Tính khoảng cách:

a) Từ điểm C đến mặt phẳng (SAB).

b) Giữa hai đường thẳng SABC.

c) Từ điểm A đến mặt phẳng (SBC).

d) Từ điểm B đến mặt phẳng (SAC).

e*) Giữa hai đường thẳng ABSC.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

a) Chỉ ra rằng B là hình chiếu của C trên (SAB), từ đó tính được khoảng cách từ C đến mặt phẳng (SAB).

b) Chỉ ra rằng AB là đường vuông góc chung của hai đường thẳng SABC, từ đó tính được khoảng cách giữa hai đường thẳng SABC.

c) Gọi H là hình chiếu của điểm A trên SB. Ta chứng minh H cũng là hình chiếu của điểm A trên mặt phẳng (SBC), từ đó khoảng cách cần tính là đoạn thẳng AH.

d) Gọi M là hình chiếu của điểm B trên AC. Ta chứng minh M cũng là hình chiếu của điểm B trên mặt phẳng (SAC), từ đó khoảng cách cần tính là đoạn thẳng BM.

e) Lấy điểm D(ABC) sao cho ABCD là hình bình hành. Gọi N là hình chiếu của A trên SD. Ta chứng minh AN(SCD). Do ABCD nên AB(SCD). Mà SC(SCD) nên khoảng cách giữa ABSC chính là khoảng cách giữa AB(SCD)

Lời giải chi tiết

a) Do SA(ABC), ta có SABC. Mà ABBC nên (SAB)BC. Do đó, B là hình chiếu của C trên (SAB), tức là khoảng cách từ C đến (SAB) là đoạn thẳng BC. Do BC=4a, nên khoảng cách từ C đến (SAB)4a.

b) Do SA(ABC), ta có SAAB. Mà ABBC nên AB là đường vuông góc chung của hai đường thẳng SABC. Suy ra khoảng cách giữa hai đường thẳng SABC là đoạn thẳng AB. Do AB=3a, nên khoảng cách giữa hai đường thẳng SABC3a.

c) Gọi H là hình chiếu của điểm A trên SB. Theo câu a, ta có (SAB)BC nên AHBC. Vì AHBC, AHSB, ta có AH(SBC). Vậy H là hình chiếu của điểm A trên mặt phẳng (SBC), điều này có nghĩa khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC) là đoạn thẳng AH.

Tam giác SAB vuông cân tại A, SA=AB=3a nên ta suy ra AH=3a22.

d) Gọi M là hình chiếu của điểm B trên AC. Do SA(ABC), ta suy ra SABM. Vì SABM, ACBM nên (SAC)BM. Vậy M là hình chiếu của điểm B trên mặt phẳng (SAC), điều này có nghĩa khoảng cách từ B đến mặt phẳng (SAC) là đoạn thẳng BM.

Tam giác ABC vuông tại B, đường cao BM, nên ta có 1BM2=1BA2+1BC2.

Suy ra BM=BA.BCBA2+BC2=3a.4a(3a)2+(4a)2=12a5.

e) Lấy điểm D(ABC) sao cho ABCD là hình bình hành. Do ^ABC=90o nên ABCD là hình chữ nhật. Suy ra CDAD. Do SA(ABC), ta có SACD. Do đó CD(SAD).

Gọi N là hình chiếu của điểm A trên SD. Do CD(SAD) nên CDAN.

Như vậy ta có CDAN, ANSD nên AN(SCD). Do ABCD nên AB(SCD). Mà SC(SCD) nên khoảng cách giữa ABSC chính là khoảng cách giữa AB(SCD), và nó cũng chính bằng khoảng cách từ điểm A đến (SCD), và bằng AN.

Tam giác SAD vuông tại A, ta có

AN=SA.ADSD=SA.ADSA2+AD2=3a.4a(3a)2+(4a)2=12a5


Cùng chủ đề:

Giải bài 46 trang 116 sách bài tập toán 11 - Cánh diều
Giải bài 47 trang 23 sách bài tập toán 11 - Cánh diều
Giải bài 47 trang 46 sách bài tập toán 11 - Cánh diều
Giải bài 47 trang 56 sách bài tập toán 11 - Cánh diều
Giải bài 47 trang 79 sách bài tập toán 11 - Cánh diều
Giải bài 47 trang 110 sách bài tập toán 11 - Cánh diều
Giải bài 47 trang 117 sách bài tập toán 11 - Cánh diều
Giải bài 48 trang 29 sách bài tập toán 11 - Cánh diều
Giải bài 48 trang 46 sách bài tập toán 11 - Cánh diều
Giải bài 48 trang 56 sách bài tập toán 11 - Cánh diều
Giải bài 48 trang 79 sách bài tập toán 11 - Cánh diều