Processing math: 0%

Giải bài 9. 48 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống — Không quảng cáo

SBT Toán 8 - Giải SBT Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống Bài 36. Các trường hợp đồng dạng của hai tam giác vuông


Giải bài 9.48 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Cho tam giác nhọn ABC có các đường cao AD, BE, CF. Chứng minh rằng:

Đề bài

Cho tam giác nhọn ABC có các đường cao AD, BE, CF. Chứng minh rằng:

a) ΔBDF\Delta CDE\backsim \Delta CAB;

b) BF.BA + CE.CA = B{C^2}

Phương pháp giải - Xem chi tiết

+ Sử dụng kiến thức về định lý (trường hợp đồng dạng góc – góc) để chứng minh tam giác đồng dạng: Nếu hai góc của tam giác lần lượt bằng hai góc của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.

+ Sử dụng kiến thức về trường hợp đồng dạng của tam giác để chứng minh: Nếu hai cạnh của tam giác này tỉ lệ với hai cạnh của tam giác kia và góc tạo bởi các cặp cạnh đó bằng nhau thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.

Lời giải chi tiết

a) Vì AD, BE, CF là các đường cao của tam giác ABC nên AD \bot BC,BE \bot AC,CF \bot AB

nên \widehat {AEB} = \widehat {BEC} = \widehat {ADB} = \widehat {ADC} = \widehat {CFA} = \widehat {CFB} = {90^0}

Tam giác BDA và tam giác BFC có:

\widehat {BDA} = \widehat {BFC}\left( { = {{90}^0}} \right),\widehat {ABC}\;chung

Do đó, \Delta BDA\backsim \Delta BFC\left( g-g \right) nên \frac{{BD}}{{BF}} = \frac{{BA}}{{BC}}

Suy ra \frac{{BD}}{{BA}} = \frac{{BF}}{{BC}}

Tam giác BDF và tam giác BAC có:\frac{{BD}}{{BA}} = \frac{{BF}}{{BC}},\widehat {ABC}\;chung

Do đó, \Delta BDF\backsim \Delta BAC\left( c-g-c \right)

Tam giác CDA và tam giác CEB có:

\widehat {CDA} = \widehat {BEC}\left( { = {{90}^0}} \right),\widehat {ACB}\;chung

Do đó, \Delta CDA\backsim \Delta CEB\left( g-g \right) nên \frac{{CD}}{{CE}} = \frac{{CA}}{{BC}}

Suy ra \frac{{CD}}{{CA}} = \frac{{CE}}{{BC}}

Tam giác CDE và tam giác CAB có: \frac{{CD}}{{CA}} = \frac{{CE}}{{BC}},\widehat {ACB}\;chung

Do đó, \Delta CDE\backsim \Delta CAB\left( c-g-c \right)

b) Theo chứng minh phần a ta có:

+) \frac{{BD}}{{BA}} = \frac{{BF}}{{BC}} nên BF.BA = BD.BC

+) \frac{{CD}}{{CA}} = \frac{{CE}}{{BC}} nên CE.CA = CD.BC

Suy ra: BF.BA + CE.CA = BD.BC + CD.BC = BC\left( {BD + CD} \right) = B{C^2}


Cùng chủ đề:

Giải bài 9. 43 trang 62 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 44 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 45 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 46 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 47 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 48 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 49 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 50 trang 64 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 51 trang 64 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 52 trang 64 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 53 trang 64 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống