Giải bài tập Cây khế trang 25 vở thực hành ngữ văn 6 — Không quảng cáo

Giải vth Văn 6, soạn vở thực hành Ngữ văn 6 KNTT Bài 7. Thế giới cổ tích


Giải bài tập Cây khế trang 25 vở thực hành ngữ văn 6

Cây khế kể về: Trong truyện Cây khế, em thích nhất chi tiết:

Bài tập 1

Bài tập 1 (trang 25, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Cây khế kể về:

Trong truyện Cây khế, em thích nhất chi tiết:

Phương pháp giải:

Nhớ lại nội dung và chọn chi tiết mà em thích nhất, nêu lý do.

Lời giải chi tiết:

- Cây khế kể về chuyện người em hiền lành có cây khế được chim ăn, báo ân bằng việc trả vàng còn người anh tham lam đem đổi gia sản lấy cây khế của em để rồi cuối cùng chết vì lấy quá nhiều vàng.

- Em thích nhất chi tiết con chim cất lời đáp trả người em, vì điều đó cho thấy sự ân tình, ơn nghĩa trong con vật và cũng chứa đựng nhiều màu sắc thần kì.

Bài tập 2

Bài tập 2 (trang 25, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Truyện Cây khế có thể tóm tắt như sau:

Phương pháp giải:

Nhớ lại nội dung, lọc ra các tình tiết chính và tóm tắt truyện.

Lời giải chi tiết:

Ngày xưa, ở gia đình nọ có hai anh em, cha mẹ mất sớm và để lại cho anh em một khối gia tài. Vợ chồng người anh tham lam giành hết chỉ chừa lại cho người em một mảnh vườn nhỏ có cây khế. Vợ chồng người em chăm chỉ làm ăn và chăm sóc cây khế chu đáo. Đến mùa khế ra rất nhiều quả. Bỗng một hôm có con chim lạ đến ăn khế. Người em than khóc và đại bàng liền bảo người em may túi ba gang để chim trả ơn. Chim đưa người em ra đảo lấy vàng và người em trở nên giàu có nhất vùng. Người anh hay tin, lân la đến dò hỏi và đổi cả gia tài của mình để lấy mảnh vườn có cây khế. Đến mùa khế chín, chim đại bàng lại đến và cũng ngỏ ý sẽ trả ơn. Người anh vì tham lam nên đã may túi to để dựng được nhiều vàng. Trên đường đi lấy vàng về vì quá nặng nên người anh đã bị rơi xuống biển và chết.

Bài tập 3

Bài tập 3 (trang 25, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Những từ ngữ chỉ thời gian và không gina mở đầu truyện Cây khế:

Nhận xét của em về những từ ngữ đó:

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản và lọc ra các từ ngữ chỉ thời gian, không gian.

Lời giải chi tiết:

Các từ ngữ chỉ thời gian trong quá khứ, không gian không xác định trong truyện cây khế: Ngày xửa ngày xưa, nhà nọ, hang sâu.

Bài tập 4

Bài tập 4 (trang 25, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Con chim đưa người em và người anh ra đảo hoang có phải là còn vật kì ảo không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Suy nghĩ về đặc điểm của con chim và trả lời.

Lời giải chi tiết:

- Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang là con vật kỳ ảo.

- Chim đến ăn khế và biết nói, biết trả ơn cho con người, biết chở con người đến chỗ lấy vàng.

- Tác giả dân gian xây dựng tình huống truyện cùng với yếu tố kỳ ảo chim thần để thể hiện sự trả ơn đối với người tốt.

Bài tập 5

Bài tập 5 (trang 26, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Câu nói có vần, dễ thuộc dễ nhớ tựa ca dao, tục ngữ trong truyện Cây khế:

Câu nói này của nhân vật:

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản và tìm các chi tiết, câu nói có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ.

Lời giải chi tiết:

Trong lời kể của truyện cổ tích, tác giả dân gian thường xen vào những câu có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ. Trong truyện này, cũng có câu như thế: "Ăn một quả, trả một cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng". Đây là câu nói của chim thần.

Bài tập 6

Bài tập 6 (trang 26, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Điểu kì diệu của đảo xa, nơi chim đưa người em đến:

Nhờ điều kì diệu này mà cuộc sống của người em sau đó đã:

Phương pháp giải:

Chú ý đoạn văn viết về đảo xa, liệt kê những chi tiết kì lạ trên đảo.

Lời giải chi tiết:

- Đảo xa là hòn đảo xa có rất nhiều vàng.

- Chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo về chú chim phượng hoàng ăn khế trả vàng là một chi tiết đặc sắc trong câu chuyện.

Bài tập 7

Bài tập 7 (trang 26, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Sự đối lập giữa hành động của người em và hành động của người anh:

Nhận xét về sự đối lập trong hành động của hai nhân vật:

Phương pháp giải:

Theo dõi văn bản, liệt kê sự đối lập giữa hai nhân vật về hành động của họ.

Lời giải chi tiết:

Trong truyện, hai nhân vật người anh và người em luôn đối lập nhau về hành động:

- Người anh:

+ Ích kỉ và keo kiệt.

+ Tham lam khi may túi 12 gang để đi cùng chim lấy vàng.

=> Cái chết của người anh là lời cảnh báo cho những kẻ tham lam, chỉ muốn ăn mà không muốn làm, cạn tình cạn nghĩa.

- Người em:

+ Hiền lành, tốt bụng và nhường hết nhà cửa ruộng vườn cho anh.

+ Khi chim ăn khế, người em nhường cho chim ăn mà không hề đánh đuổi.

+ Vì tốt bụng, thật thà nên người em đã chia sẻ câu chuyện của mình với mọi người và đặc biệt là anh trai của mình.

+ Khi anh trai nổi lòng tham muốn đổi gia tài của mình để lấy cây khế ngọt, người em cũng sẵn sàng chia sẻ.

=> Hai vợ chồng người em được sống sung túc hơn, có ruộng vườn nhà cửa là cái kết có hậu cho những người "ở hiền gặp lành".

Bài tập 8

Bài tập 8 (trang 27, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Bài học từ kết cục khác nhau của người em và người anh trong truyện Cây khế:

Phương pháp giải:

Từ kết thúc truyện, trình bày bài học đạo đức mà tác giả gửi gắm.

Lời giải chi tiết:

- Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học về đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn đối với tất cả mọi người.

- Câu truyện ăn khế trả vàng còn mang tính giáo dục cho trẻ nhỏ để hình thành những đức tính tốt cho cuộc sống sau này.

Bài tập 9

Bài tập 9 (trang 27, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) thể hiện tưởng tượng về một cách kết thúc khác cho truyện Cây khế:

Phương pháp giải:

Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và tưởng tượng một kết thúc khác trong văn bản để viết.

Lời giải chi tiết:

Sau khi bị rơi xuống biển, người anh trôi dạt vào bờ. Được cứu sống trong tình trạng thê thảm và trở về. Từ đó, người anh hiểu ra hậu quả do thói tham lam gây nên và sống tử tế, nhân hậu hơn. Chứng kiến người anh đã thức tỉnh, người em trai hết lòng giúp đỡ anh. Không còn là người lười biếng, mưu lợi, người anh trai trân trọng, biết ơn người em. Cuộc sống của người anh cũng ngày một tốt hơn nhờ sự lao động chăm chỉ, cần mẫn của chính mình.


Cùng chủ đề:

Giải bài tập Bài tập làm văn trang 45 vở thực hành ngữ văn 6
Giải bài tập Bánh chưng, bánh giầy trang 13 vở thực hành ngữ văn 6
Giải bài tập Bắt nạt trang 12 vở thực hành ngữ văn 6
Giải bài tập Bức tranh của em gái tôi trang 25 vở thực hành ngữ văn 6
Giải bài tập Các loài sống chung với nhau như thế nào? trang 58 vở thực hành ngữ văn 6
Giải bài tập Cây khế trang 25 vở thực hành ngữ văn 6
Giải bài tập Cây tre Việt Nam trang 51 vở thực hành ngữ văn 6
Giải bài tập Chuyện cổ nước mình trang 49 vở thực hành ngữ văn 6
Giải bài tập Chuyện cổ tích về loài người trang 19 vở thực hành ngữ văn 6
Giải bài tập Chùm ca dao về quê hương đất nước trang 46 vở thực hành ngữ văn 6
Giải bài tập Con chào mào trang 39 vở thực hành ngữ văn 6