Giải Đọc hiểu trang 48 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5 tập 2 — Không quảng cáo

Giải bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 5 Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5 - Tuần 30


Giải Đọc hiểu trang 48 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5 tập 2

Đọc bài Ma-ri Quy-ri. Ma-ri cùng với chồng là Pi-e đã có đóng góp gì lớn cho khoa học. Để khám phá ra bí mật nguyên tử, Ma-ri và Pi-e đã làm việc cùng nhau với một tinh thần như thế nào. Ngay từ nhỏ, Ma-ri đã tỏ ra là một người thế nào. Việc Ma-ri rời Ba Lan và sang Pháp để học nói lên điều gì. Bị ốm nặng do tiếp xúc trong thời gian dài với các chất phóng xạ, thái độ của Ma-ri Quy-ri thế nào.

Bài đọc

Đọc bài Ma-ri Quy-ri và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

MA-RI QUY-RI

Ma-ri Quy-ri là một trong những nhà khoa học hoàn hảo nhất trong lịch sử. Cùng với chồng là Pi-e, bà phát hiện ra ra-đi-um – một nguyên tố được sử dụng rộng rãi để điều trị ung thư. Bà đã nghiên cứu u-ra-ni-um và các chất phóng xạ khác. Sự hợp tác chặt chẽ của Pi-e và Ma-ri đã giúp khám phá ra những bí mật của nguyên tử.

Khi còn nhỏ, bà đã thể hiện sự thông minh và say mê khoa học. Sự say mê học tập đã thúc đẩy bà tiếp tục việc học của mình sau khi tốt nghiệp trung học. Biết các trường đại học tại Oa-so (Ba Lan) không nhận phụ nữ, bà đã tỏ thái độ bất bình. Quyết tâm nhận được một nền giáo dục cao hơn, bà đã rời Ba Lan và vào năm 1891, đến học tại Sóc-bon, một trường đại học Pháp, nơi bà đã có bằng thạc sĩ và tiến sĩ vật lí.

Ma-ri may mắn được nghiên cứu tại Sóc-bon cùng với một số nhà khoa học vĩ đại, một trong số đó là Pi-e Quy-ri. Ma-ri và Pi-e đã kết hôn vào năm 1895 và trải qua nhiều năm làm việc với nhau tại phòng thí nghiệm vật lí. Một thời gian ngắn sau khi họ phát hiện ra ra-đi-um, năm 1906, Pi-e đã qua đời vì bị một chiếc xe ngựa kéo đè lên khi đi bộ trên phố. Ma-ri choáng váng bởi sự ra đi đột ngột của chồng và chịu đựng nỗi đau khổ trong lòng. Bà cảm thấy nỗi cô độc bớt dần khi được yêu cầu kế nghiệp chồng mình trong cương vị một giáo sư vật lí tại trường Sóc-bon. Bà là người phụ nữ đầu tiên trở thành một giáo sư tại trường đại học nổi tiếng thế giới. Năm 1911, bà được nhận giải thưởng Nô-ben về hoá học khi khám phá ra ra-đi-um. Mặc dù Ma-ri Quy-ri mất do tiếp xúc trong một thời gian dài với các chất phóng xạ để tìm ra được ra-đi-um, bà không bao giờ thất vọng về công việc của mình. Bất kể hậu quả, bà đã cống hiến hết mình cho khoa học và khám phá ra những bí ẩn của thế giới vật lí.

(Theo Truyện kể về các nhà khoa học)

Câu 1

Ma-ri cùng với chồng là Pi-e đã có đóng góp gì lớn cho khoa học? (Khoanh vào chữ cái trước ý đúng)

A. Khám phá ra những bí ẩn của vũ trụ

B. Khám phá ra nhiều nguyên tố hoá học

C. Nghiên cứu u-ra-ni-um và các chất phóng xạ khác

D. Phát hiện ra nguyên tố ra-đi-um để điều trị ung thư

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu văn thứ hai trong đoạn một của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.

“Cùng với chồng là Pi-e, bà phát hiện ra ra-đi-um – một nguyên tố được sử dụng rộng rãi để điều trị ung thư.”

Lời giải chi tiết:

Ma-ri cùng với chồng là Pi-e đã phát hiện ra nguyên tố ra-đi-um để điều trị ung thư.

Chọn D.

Câu 2

Để khám phá ra bí mật nguyên tử, Ma-ri và Pi-e đã làm việc cùng nhau với một tinh thần như thế nào?

A. Hợp tác chặt chẽ

C. Lịch sự

B. Cạnh tranh lành mạnh

D. Siêng năng

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu văn thứ tư trong đoạn một của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.

“Em đọc kĩ câu văn thứ hai trong đoạn một của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.”

Lời giải chi tiết:

Để khám phá ra bí mật nguyên tử, Ma-ri và Pi-e đã làm việc cùng nhau với một tinh thần hợp tác chặt chẽ.

Câu 3

Ngay từ nhỏ, Ma-ri đã tỏ ra là một người thế nào?

A. Thông minh và mạnh mẽ

B. Thông minh và say mê học tập

C. Thông minh và hài hước

D. Thông minh kì lạ

Phương pháp giải:

Em đọc câu văn thứ nhất và hai trong đoạn hai của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.

“Khi còn nhỏ, bà đã thể hiện sự thông minh và say mê khoa học. Sự say mê học tập đã thúc đẩy bà tiếp tục việc học của mình sau khi tốt nghiệp trung học.”

Lời giải chi tiết:

Ngay từ nhỏ, Ma-ri đã tỏ ra là một người thông minh và say mê học tập.

Chọn B.

Câu 4

Khi biết không thể học đại học ở Oa-so (Ba Lan), bà đã tỏ thái độ gì?

A. Hi vọng

B. Bất bình

C. Chán nản

D. Lo lắng

Phương pháp giải:

Em đọc câu văn thứ ba trong đoạn hai của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.

“Biết các trường đại học tại Oa-so (Ba Lan) không nhận phụ nữ, bà đã tỏ thái độ bất bình.”

Lời giải chi tiết:

Khi biết không thể học đại học ở Oa-so (Ba Lan), bà đã tỏ thái độ bất bình.

Chọn B

Câu 5

Việc Ma-ri rời Ba Lan và sang Pháp để học nói lên điều gì?

A. Thái độ thách thức chính quyền của Ma-ri.

B. Sự quyết tâm học tập của Ma-ri.

C. Sự bướng bỉnh của Ma-ri.

D. Sự thất vọng của Ma-ri đối với nền giáo dục của Ba Lan.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Việc Ma-ri rời Ba Lan và sang Pháp để học nói lên sự quyết tâm học tập của Ma-ri.

Chọn B.

Câu 6

Điều bất hạnh khủng khiếp đến với Ma-ri năm 1906 là gì?

A. Chồng bà là Pi-e Quy-ri qua đời.

B. Công trình nghiên cứu của hai vợ chồng bà không thành công.

C. Ma-ri mắc căn bệnh hiểm nghèo do tiếp xúc với các chất phóng xạ.

D. Ma-ri phải sống và tiếp tục nghiên cứu khoa học trong đau khổ, cô độc.

Phương pháp giải:

Em đọc câu văn thứ ba trong đoạn ba của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.

“Một thời gian ngắn sau khi họ phát hiện ra ra-đi-um, năm 1906, Pi-e đã qua đời vì bị một chiếc xe ngựa kéo đè lên khi đi bộ trên phố.”

Lời giải chi tiết:

Điều bất hạnh khủng khiếp đến với Ma-ri năm 1906 là chồng bà là Pi-e Quy-ri qua đời.

Chọn A.

Câu 7

Bị ốm nặng do tiếp xúc trong thời gian dài với các chất phóng xạ, thái độ của Ma-ri Quy-ri thế nào?

A. Không hề băn khoăn

B. Không hề lo lắng

C. Không bao giờ thất vọng

D. Không hề ân hận, buồn khổ

Phương pháp giải:

Em đọc những câu văn cuối trong đoạn ba của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.

“Mặc dù Ma-ri Quy-ri mất do tiếp xúc trong một thời gian dài với các chất phóng xạ để tìm ra được ra-đi-um, bà không bao giờ thất vọng về công việc của mình.”

Lời giải chi tiết:

Bị ốm nặng do tiếp xúc trong thời gian dài với các chất phóng xạ, thái độ của Ma-ri Quy-ri không bao giờ thất vọng

Chọn C.

Câu 8

Ma-ri Quy-ri được đánh giá cao như thế nào?

A. Là một phụ nữ cống hiến cả cuộc đời cho khoa học.

B. Là một phụ nữ có bằng thạc sĩ và tiến sĩ vật lí.

C. Là nữ giáo sư đầu tiên tại trường đại học nổi tiếng thế giới.

D. Là một trong những nhà khoa học hoàn hảo nhất trong lịch sử.

Phương pháp giải:

Em đọc câu văn đầu tiên của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.

“Ma-ri Quy-ri là một trong những nhà khoa học hoàn hảo nhất trong lịch sử.”

Lời giải chi tiết:

Ma-ri Quy-ri được đánh giá cao là một trong những nhà khoa học hoàn hảo nhất trong lịch sử.

Chọn D.

Câu 9

Ghi lại tác dụng của dấu phẩy trong mỗi câu dưới đây:

a) “Bà đã rời Ba Lan và vào năm 1891, đến học tại Sóc-bon, một trường đại học Pháp, nơi bà đã có bằng thạc sĩ và tiến sĩ vật lí.”

b) “Năm 1911, bà nhận được giải thưởng Nô-ben về hoá học khi khám phá ra ra-đi-um”

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

a) “Bà đã rời Ba Lan và vào năm 1891, đến học tại Sóc-bon, một trường đại học Pháp, nơi bà đã có bằng thạc sĩ và tiến sĩ vật lí.”

=> Ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.

b) “Năm 1911, bà nhận được giải thưởng Nô-ben về hoá học khi khám phá ra ra-đi-um”

=> Ngăn cách các thành phần phụ của câu (trạng ngữ) với chủ ngữ và vị ngữ.


Cùng chủ đề:

Giải Đọc hiểu trang 36 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5 tập 2
Giải Đọc hiểu trang 41 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5
Giải Đọc hiểu trang 41 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5 tập 2
Giải Đọc hiểu trang 45 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5 tập 2
Giải Đọc hiểu trang 47 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5
Giải Đọc hiểu trang 48 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5 tập 2
Giải Đọc hiểu trang 50 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5
Giải Đọc hiểu trang 53 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5 tập 2
Giải Đọc hiểu trang 54 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5
Giải Đọc hiểu trang 57 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5 tập 2
Giải Đọc hiểu trang 58 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5