Giải mục 1 trang 2, 3 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá
Hai bạn đã suy luận cách tính ({a^{ - n}}) như thế nào? Có hay không số ({0^{ - 2}})?
Hoạt động 1
Hai bạn đã suy luận cách tính a−n như thế nào? Có hay không số 0−2?
Phương pháp giải:
Hai bạn đã suy luận bằng cách sử dụng máy tính cầm tay để tính kết quả và so sánh các kết quả đó.
Lời giải chi tiết:
Hai bạn đã suy luận cách tính a−n bằng cách sử dụng máy tính cầm tay để tính.
Không tồn tại số 0−2.
Luyện tập 1
Không dùng máy tính cầm tay, tính giá trị biểu thức K=2:4−2+(3−2)−3(19)35−3.252+(0,7)0.(12)−3.
Phương pháp giải:
Áp dụng (an)m=an.m;an.am=an+m;an:am=an−m;a−n=1an.
Lời giải chi tiết:
K=2:4−2+(3−2)−3(19)35−3.252+(0,7)0.(12)−3=2:(22)−2+(3−2)−3(3−2)35−3.(52)2+(2−1)−3=2:2−4+36.3−65−3.54+23=25+3051+8=32+113=3313
Vận dụng 1
Nguyên tử của một nguyên tố gồm có proton, neutron và electron. Một electron có khối lượng 9,1083.10−31 kg và bằng 5.10−4 lần khối lượng của một proton. Tính khối lượng một proton.
Phương pháp giải:
me=5.10−4.mp
Lời giải chi tiết:
Khối lượng một proton là 9,1083.10−315.10−4=1,82166.10−27
Vận dụng 2
Nếu một người gửi số tiền A với lãi suất kép r mỗi kì thì sau n kì, số tiền T người ấy thu được cả vốn lẫn lãi được cho bởi công thức Tn=A(1+r)n.
Một người gửi 150 triệu đồng vào một ngân hàng theo thể thức lãi suất kép với lãi suất cố định là 8,4%/năm. Nếu theo kì hạn là 1 năm thì sau 3 năm, người đó thu được cả vốn và tiền lãi là bao nhiêu triệu đồng (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)?
Phương pháp giải:
Thay A, r, n tương ứng vào công thức.
Lời giải chi tiết:
Sau 3 năm, người đó thi được cả vốn và tiền lãi là: 150(1+8,4%)3≈191,064 (triệu đồng).