Loading [MathJax]/jax/output/CommonHTML/jax.js

Giải mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá — Không quảng cáo

Toán 12 Cùng khám phá


Giải mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng (α):Ax+By+Cz+D=0 có vectơ pháp tuyến n=(A;B;C) và điểm M0(x0;y0;z0). Gọi M1(x1;y1;z1) là hình chiếu vuông góc của M0 trên (α) (Hình 5.13). a) Tính |M1M0n| theo A,B,C,D,x0,y0,z0. b) Giải thích tại sao ta có \(\left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} \cdot \vec n} \right| = \left| {\overrightarrow {{M_1}{M_0}} } \ri

HĐ8

Trả lời câu hỏi Hoạt động 8 trang 50 SGK Toán 12 Cùng khám phá

Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng (α):Ax+By+Cz+D=0 có vectơ pháp tuyến n=(A;B;C) và điểm M0(x0;y0;z0). Gọi M1(x1;y1;z1) là hình chiếu vuông góc của M0 trên (α) (Hình 5.13).

a) Tính |M1M0n| theo A,B,C,D,x0,y0,z0.

b) Giải thích tại sao ta có |M1M0n|=|M1M0||n|. Từ đó, tính |M1M0| theo A,B,C,D,x0,y0,z0.

Phương pháp giải:

- Sử dụng vectơ pháp tuyến của mặt phẳng để xác định phương của đoạn thẳng từ M0 đến hình chiếu M1.

- Tính tích vô hướng của vectơ M1M0 và vectơ pháp tuyến n.

- Giải thích mối liên hệ giữa tích vô hướng và độ lớn của các vectơ.

- Từ biểu thức của tích vô hướng và độ lớn của các vectơ, tính được độ dài đoạn thẳng M1M0 là khoảng cách từ M0 đến mặt phẳng (α).

Lời giải chi tiết:

a)

Mặt phẳng (α) có phương trình tổng quát:

Ax+By+Cz+D=0,

trong đó, n=(A,B,C) là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (α).

M0(x0,y0,z0) là điểm nằm ngoài mặt phẳng, và M1(x1,y1,z1) là hình chiếu vuông góc của M0 lên mặt phẳng (α). Do M1 nằm trên mặt phẳng, ta có:

Ax1+By1+Cz1+D=0.

Vectơ M0M1 nối từ M0 đến M1 có dạng:

M0M1=(x1x0,y1y0,z1z0).

Tích vô hướng của M0M1n được tính là:

M0M1n=A(x1x0)+B(y1y0)+C(z1z0).

Khai triển:

A(x1x0)+B(y1y0)+C(z1z0)=Ax1+By1+Cz1(Ax0+By0+Cz0).

Từ phương trình mặt phẳng, ta biết:

Ax1+By1+Cz1+D=0

do đó:

Ax1+By1+Cz1=D.

Thay vào phương trình tích vô hướng:

M0M1n=D(Ax0+By0+Cz0).

Vậy ta có:

M0M1n=(Ax0+By0+Cz0+D).

Do đó:

|M0M1n|=|Ax0+By0+Cz0+D|.

b)

Theo định nghĩa của tích vô hướng, ta có:

M1M0n=|M1M0||n|cosθ,

với θ là góc giữa hai vectơ M1M0n. Do M1M0n song song với nhau, nên θ=0, và cos0=1. Do đó:

|M1M0n|=|M1M0||n|.

Suy ra:

|M1M0|=|Ax0+By0+Cz0+D|A2+B2+C2.

Vậy khoảng cách từ điểm M0(x0;y0;z0) đến mặt phẳng (α):Ax+By+Cz+D=0 là:

|M1M0|=|Ax0+By0+Cz0+D|A2+B2+C2.

LT10

Trả lời câu hỏi Luyện tập 10 trang 51 SGK Toán 12 Cùng khám phá

Trong không gian Oxyz, tính khoảng cách:

a) Từ điểm A(3;2;5) đến mặt phẳng (α):2x2y+z5=0;

b) Giữa hai mặt phẳng (α):y4=0(β):y+5=0.

Phương pháp giải:

a) Sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm tới mặt phẳng:

d=|Ax0+By0+Cz0+D|A2+B2+C2.

b) Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song được tính bằng công thức:

d=|D1D2A2+B2+C2|

Lời giải chi tiết:

a) Khoảng cách từ điểm A(3;2;5) đến mặt phẳng (α):2x2y+z5=0 là:

dA=|2.(3)2.(2)+1.(5)5|22+(2)2+12=|12|9=123=4

b) Có thể thấy hai mặt phẳng (α)(β) song song với nhau nên khoảng cách giữa hai mặt phẳng là:

d=|45|02+12+02=|9|1=9

VD2

Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 51 SGK Toán 12 Cùng khám phá

Sử dụng phương pháp tọa độ để giải bài toán sau:

Bạn An muốn trưng bày một mô hình tháp Eiffel trong một cái hộp có dạng hình chóp tam giác đều với cạnh bên bằng 20 cm. Các mặt bên là các tam giác vuông và chân tháp nằm trên mặt đáy của cái hộp (Hình 5.14). Hỏi nếu mô hình tháp Eiffel này cao 11 cm thì có đặt được trong hộp không? Vì sao?

Phương pháp giải:

- Thiết lập hệ tọa độ Oxyz.

- Xác định tọa độ các đỉnh của tam giác đáy.

- Sử dụng định lý Pythagoras để tính chiều cao của hình chóp.

- So sánh chiều cao của mô hình với chiều cao của hình chóp.

- Kết luận mô hình có đặt vừa trong hộp hay không.

Lời giải chi tiết:

Gọi mặt đáy là tam giác ABC. Ta có các cạnh của tam giác ABC sẽ bằng:

AB=AC=BC=202+202=202(cm)

Suy ra đường trung tuyến trong tam giác ABC là:

202.32=106(cm)

Đặt gốc toạ độ O(0;0;0) tại trung điểm của của BC, trục Oy trùng với BC, trục Oy nằm trên đường trung tuyến của điểm A. Từ đó suy ra các toạ độ của tam giác như sau:

A(106;0;0),B(0;10;0),C(0;10;0)

Gọi toạ độ trọng tâm tam giác ABC là G, toạ độ của G là:

G(1063;0;0)

Gọi h là chiều cao của hình chóp, ta gọi đỉnh hình chóp là S. Vì hình chóp S.ABC là hình chóp tam giác đều nên toạ độ của S sẽ là: (1063;0;h).

Theo đề bài ta có độ dài các cạnh bên là 20cm, tương đương:

SA=20(1061063)2+h2=20=>h2=202(1061063)2

h=4003=20311,547(cm)

Vì chiều cao của hộp lớn hơn chiều cao của mô hình nên bạn An có thể đặt mô hình tháp Eiffel vào trong hộp.


Cùng chủ đề:

Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá
Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá
Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá
Giải mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá
Giải mục 4 trang 30 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá
Giải mục 4 trang 50, 51 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá
Giải mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá
Giải toán 12 Bài tập cuối chương 1 trang 45, 46, 47, 48, 49 Cùng khám phá
Giải toán 12 Bài tập cuối chương 2 trang 82, 83, 84, 85, 86 Cùng khám phá
Giải toán 12 Bài tập cuối chương 3 trang 36, 37, 38, 39 Cùng khám phá
Giải toán 12 Bài tập cuối chương 3 trang 104, 105, 106, 107, 108, 109 Cùng khám phá