Giải sinh 12 bài 5 trang 32, 33, 34 Chân trời sáng tạo — Không quảng cáo

Chương 1. Di truyền phân tử và di truyền nhiễm sắc thể


Bài 5. Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể trang 32, 33, 34 Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Hiện nay, nhiều giống cây trồng cho quả không hạt (dưa hấu, nho, chuối,...) đang được ưa chuộng vì mang nhiều đặc tính có lợi như khả năng sinh trưởng mạnh, hàm lượng dinh dưỡng cao, tiện lợi đối với trẻ em và người cao tuổi vì không cần loại bỏ hạt khi ăn,...; nhờ đó, tăng giá trị nông sản. Bằng cách nào mà các nhà chọn giống có thể tạo các giống cây ăn quả không hạt?

CH tr 32 MĐ

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 32 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Hiện nay, nhiều giống cây trồng cho quả không hạt (dưa hấu, nho, chuối,...) đang được ưa chuộng vì mang nhiều đặc tính có lợi như khả năng sinh trưởng mạnh, hàm lượng dinh dưỡng cao, tiện lợi đối với trẻ em và người cao tuổi vì không cần loại bỏ hạt khi ăn,...; nhờ đó, tăng giá trị nông sản. Bằng cách nào mà các nhà chọn giống có thể tạo các giống cây ăn quả không hạt?

Phương pháp giải:

Dựa theo lí thuyết bài NST và đột biến NST

Lời giải chi tiết:

Bằng cách tạo đột biến đa bội mà các nhà chọn giống có thể tạo các giống cây ăn quả không hạt.

CH tr 33 CH 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 33 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Quan sát Hình 5.1, hãy mô tả cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể. Từ đó, giải thích tại sao nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene của tế bào.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 5.1

Lời giải chi tiết:

Ở sinh vật nhân thực, mỗi nhiễm sắc thể có cấu tạo gồm một phân tử DNA mạch kép liên kết với nhiều loại protein khác nhau; trong đó, có protein loại histone đóng vai trò hình thành nên các nucleosome là đơn vị cấu trúc của nhiễm sắc thể.

Mỗi nucleosome gồm một đoạn DNA (có chiều dài tương đương 147 cặp nucleotide) quấn quanh lõi protein gồm tám phân tử protein histone "*, Giữa hai nucleosome liên tiếp là một đoạn DNA nối và một phân tử protein histone. Sự hình thành các nucleosome làm cho chiều dài của phân tử DNA được rút ngắn (khoảng 6 lần) cũng như quyết định sự hình thành các bậc cấu trúc tiếp theo của nhiễm sắc thể. Tại kì đầu và kì giữa của quá trình phân bào, chuỗi nucleosome cuộn xoắn nhiều bậc hình thành chromatid có đường kính khoảng 700 nm (Hình 5.1). Sự cuộn xoắn nhiều bậc giúp cho nhiễm sắc thể được xếp gọn trong nhân tế bào và đảm bảo cho sự phân li, tổ hợp các nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào.

→ Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene nằm trong nhân tế bào.

CH tr 33 CH 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 33 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Quan sát Hình 5.2, hãy mô tả sự sắp xếp của các gene trên nhiễm sắc thể.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 5.2

Lời giải chi tiết:

Trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại một vị trí xác định gọi là locus, mỗi locus có thể chứa các allele khác nhau của cùng một gene; trong tế bào lưỡng bội, các nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp tương đồng nên các gene trên nhiễm sắc thể cũng tồn tại thành từng cặp allele.

CH tr 34 CH 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 34 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh có ý nghĩa như thế nào trong nghiên cứu di truydèn.

Phương pháp giải:

Lý thuyết cơ chế di truyền NST

Lời giải chi tiết:

Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh có ý nghĩa giúp thông tin được truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác trong nghiên cứu di truyền

CH tr 34 CH 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 34 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Quan sát Hình 5.3, hãy giải thích tại sao nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 5.3

Lời giải chi tiết:

Trong nguyên phân, sự phân li của mỗi nhiễm sắc thể đơn trong nhiễm sắc thể kép về một cực tế bào dẫn đến hình thành các tế bào con mang bộ nhiễm sắc thể giống với tế bào ban đầu.

Trong giảm phân, hiện tượng trao đổi chéo giữa các chromatid khác

nguồn trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng, cùng với sự phân li độc lập

và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể trong kì sau của giảm phân đã Dựa vào sự vận động của nhiễm hình thành các giao tử mang các tổ hợp gene khác nhau. Qua thụ tinh, sự kết hợp giữa các giao tử đã tạo nên nhiều biến dị tổ hợp ở đời con.

CH tr 34 LT

Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 34 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Dựa vào sự vận động của nhiễm sắc thể, hãy giải thích sự hình thành các biến dị tổ hợp ở đời con.

Phương pháp giải:

Cơ chế di truyền NST.

Lời giải chi tiết:

Trong nguyên phân, sự phân li của mỗi nhiễm sắc thể đơn trong nhiễm sắc thể kép về một cực tế bào dẫn đến hình thành các tế bào con mang bộ nhiễm sắc thể giống với tế bào ban đầu.

Trong giảm phân, hiện tượng trao đổi chéo giữa các chromatid khác nguồn trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng, cùng với sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể trong kì sau của giảm phân đã Dựa vào sự vận động của nhiễm hình thành các giao tử mang các tổ hợp gene khác nhau. Qua thụ tinh, sự kết hợp giữa các giao tử đã tạo nên nhiều biến dị tổ hợp ở đời con.

CH tr 35 CH

Trả lời câu hỏi trang 35 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Quan sát Hình 5.4 và đọc thông tin, hãy:

a) Xác định các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.

b) Lập bảng phân biệt các dạng đột biến đó.

Phương pháp giải:

Quan sát Hình 5.4

Lời giải chi tiết:

a)

Hình a) mất đoạn

Hình b) lặp đoạn

Hình c) đảo đoạn không có tâm động

Hình d) đảo đoạn có tâm động

Hình e) chuyển đoạn không tương hỗ

Hình f) chuyển đoạn tương hỗ

b)

CH tr 36 CH

Trả lời câu hỏi trang 36 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Quan sát Hình 5.5, hãy xác định các dạng thể đột biến lệch bội và cho biết số lượng nhiễm sắc thể của mỗi dạng thay đổi như thế nào.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 5.5

Lời giải chi tiết:

Hình a) thêm 1 NST ở cặp NST số 1

Hình b) mất 1 NST ở cặp NST số 2

Hình c) thêm 1 cặp NST số 4

Hình d) mất 1 cặp NST số 2

CH tr 37 CH

Trả lời câu hỏi trang 37 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Quan sát Hình 5.6, hãy:

a) Mô tả cơ chế phát sinh đột biến lệch bội trong giảm phân và xác định những loại giao tử được hình thành.

b) Cho biết sự kết hợp giữa các loại giao tử đột biến với nhau hoặc với giao tử bình thường sẽ tạo ra những thể lệch bội nào.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 5.6

Lời giải chi tiết:

a) Trong nguyên phân, sự rối loạn phân li nhiễm sắc thể ở các tế bào soma sẽ làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm. Các giao tử đột biến phát sinh trong giảm phân khi kết hợp với nhau hoặc với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội.

b) Cho biết sự kết hợp giữa các loại giao tử đột biến với nhau hoặc với giao tử bình thường sẽ tạo ra những thể lệch bội: 2n+1 (thể ba nhiễm) và 2n-1 (thể một nhiễm).

CH tr 38 CH

Trả lời câu hỏi trang 38 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Quan sát Hình 5.8, hãy:

a) Xác định sự bất thường nhiễm sắc thể của một số hội chứng ở người trong Bảng 5.1.

b) Cho biết giới tính của thế đột biến.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 5.8

Lời giải chi tiết:

a)

- Edwards: 3 NST số 18

- Klinefelter: thừa 1 NST giới tính X

- Jacobs: thừa 1 NST giới tính Y

b)

- Down: nam/nữ

- Patau: nam/nữ

- Edwards: nam/nữ

- Turner: nữ

- Klinefelter: nam

- Siêu nữ: nữ

- Jacobs: nam

CH tr 38 LT

Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 38 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Hãy trình bày cơ chế phát sinh một hội chứng di truyền do đột biến lệch bội ở người.

Phương pháp giải:

Dựa vào cơ chế phát sinh đột biến lệch bội

Lời giải chi tiết:

Cơ chế phát sinh hội chứng Đao: Trong giảm phân tạo giao tử: NST 21 không phân ly tạo nên 1 giao tử có cả cặp NST số 21 và 1 giao tử không có.Giao tử có cả cặp NST số 21 kết hợp với giao tử bình thường tạo hợp tử có 3 NST số 21 gây bệnh Đao.

CH tr 39 CH 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 39 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Quan sát Hình 5.9, hãy mô tả cơ chế hình thành thể tam bội và thể tứ bội. Bộ nhiễm sắc thể của hai thể đột biến này có gì khác nhau?

Phương pháp giải:

Quan sát hình 5.9

Lời giải chi tiết:

Thể tam bội (3n):

- Sự kết hợp của giao tử n và giao tử 2n:

+ Do rối loạn trong giảm phân, một cặp NST không phân li ở một trong hai cơ quan sinh dục tạo ra giao tử n hoặc 2n.

+ Giao tử n kết hợp với giao tử 2n trong thụ tinh tạo hợp tử 3n.

- Sự không phân li của tất cả NST ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử 2n:

+ Hợp tử 2n do đột biến không phân li tạo thành hợp tử 3n.

Thể tứ bội (4n):

- Sự kết hợp của hai giao tử 2n:

+ Do rối loạn trong giảm phân, tất cả các cặp NST không phân li ở cả hai cơ quan sinh dục tạo ra giao tử 2n.

+ Hai giao tử 2n kết hợp trong thụ tinh tạo hợp tử 4n.

- Sự không phân li của tất cả NST ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử 2n:

+ Hợp tử 2n do đột biến không phân li tạo thành hợp tử 4n.

- Sự nhân đôi NST nhưng không phân li trong nguyên phân:

+ Một tế bào 2n nhân đôi NST nhưng không phân li tạo tế bào 4n.

+ Tế bào 4n này phát triển thành cơ thể tứ bội.

CH tr 39 CH 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 39 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Quan sát Hình 5.10, hãy mô tả cơ chế hình thành thể dị đa bội. Từ đó, hãy cho biết ưu điểm của thể dị đa bội.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 5.10

Lời giải chi tiết:

- Lai giữa hai loài khác nhau dẫn đến con lai mang hai bộ NST đơn bội của hai loài (2n1 x 2n2 = (n1 + n2)).

- Con lai được đa bội hóa bằng các tác nhân như colchicin, ức chế phân bào,... để tạo ra thể dị đa bội (2(n1 + n2)).

CH tr 39 LT

Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 39 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Phân biệt đột biến lệch bội và đột biến đa bội.

Phương pháp giải:

Dựa vào các loại đột biến NST

Lời giải chi tiết:

CH tr 40 CH 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 40 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Cho biết đột biến nhiễm sắc thể có ý nghĩa như thế nào trong việc nghiên cứu:

a) Sự phát sinh chủng loại ở các loài sinh vật.

b) Các bệnh di truyền ở người.

Phương pháp giải:

Dựa vào ý nghĩa của đột biến

Lời giải chi tiết:

a) Đột biến nhiễm sắc thể có thể tạo ra vật chất di truyền bổ sung và tăng kích thước hệ gene, dẫn đến sự sắp xếp lại các gene trên nhiễm sắc thể, góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa của các loài sinh vật; đặc biệt đột biến đa bội là con đường hình thành loài mới một cách nhanh chóng.

b) Thông qua quan sát những bất thường về cấu trúc và số lượng của nhiễm sắc thể, có thể phát hiện và dự đoán khả năng xuất hiện, đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh, tật ở người; so sánh sự thay đổi trong cấu trúc nhiễm sắc thể và số lượng gene để nghiên cứu sự tiến hóa của hệ gene và xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài; giải thích được cơ chế điều hòa biểu hiện gene trên nhiễm sắc thể,...

CH tr 40 CH 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 40 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Tại sao các giống cây đa bội thường được nhân lên bằng các phương pháp nhân giống vô tính?

Phương pháp giải:

Đặc điểm cây đa bội

Lời giải chi tiết:

Việc nhân giống vô tính các giống cây đa bội mang lại nhiều lợi ích như giữ nguyên đặc tính di truyền, tăng tốc độ nhân giống, và giúp cây con có khả năng thích nghi tốt hơn với môi trường nên các giống cây đa bội thường được nhân lên bằng các phương pháp nhân giống vô tính.

CH tr 141 VD

Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 41 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Trong một nghiên cứu, khi so sánh hệ gene của người với hệ gene của chuột, các nhà khoa học phát hiện trên nhiễm sắc thể số 16 chứa các trình tự DNA được tìm thấy trên bốn nhiễm sắc thể (7, 8, 16, 17) ở chuột. Phát hiện này có thể chứng minh điều gì về mối quan hệ họ hàng giữa người và chuột?

Phương pháp giải:

Trong một nghiên cứu, khi so sánh hệ gene của người với hệ gene của chuột, các nhà khoa học phát hiện trên nhiễm sắc thể số 16 chứa các trình tự DNA được tìm thấy trên bốn nhiễm sắc thể (7, 8, 16, 17) ở chuột.

Lời giải chi tiết:

Việc phát hiện trình tự DNA trên NST 16 của người có trên 4 NST của chuột cho thấy sự tương đồng di truyền cao giữa hai loài này. Điều này chứng minh rằng người và chuột có chung tổ tiên trong quá trình tiến hóa, và có mối quan hệ họ hàng gần gũi.

CH tr 41 CH

Trả lời câu hỏi trang 41 SGK Sinh 12 Chân trời sáng tạo

Cho ví dụ về mối quan hệ giữa di truyền và biến dị ở người.

Phương pháp giải:

Lí thuyết di truyền và biến dị

Lời giải chi tiết:

Di truyền và biến dị là hai mặt của một hiện tượng, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Di truyền là sự truyền đạt các tính trạng từ thế hệ bố mẹ sang thế hệ con cái, còn biến dị là sự thay đổi trong kiểu hình của sinh vật. Biến dị là nguồn nguyên liệu cho di truyền chọn lọc, giúp sinh vật thích nghi với môi trường sống.


Cùng chủ đề:

Giải Sinh 12 phần 6 Chân trời sáng tạo
Giải sinh 12 bài 1 trang 5, 6, 7 Chân trời sáng tạo
Giải sinh 12 bài 2 trang 15, 16 Chân trời sáng tạo
Giải sinh 12 bài 3 trang 17, 18, 19 Chân trời sáng tạo
Giải sinh 12 bài 4 trang 22, 23, 24 Chân trời sáng tạo
Giải sinh 12 bài 5 trang 32, 33, 34 Chân trời sáng tạo
Giải sinh 12 bài 6 trang 43, 44 Chân trời sáng tạo
Giải sinh 12 bài 7 trang 46, 47, 48 Chân trời sáng tạo
Giải sinh 12 bài 8 trang 55, 56, 57 Chân trời sáng tạo
Giải sinh 12 bài 9 trang 64, 65, 66 Chân trời sáng tạo
Giải sinh 12 bài 10 trang 73, 74, 75 Chân trời sáng tạo