Soạn bài Quê hương SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo
Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì?
Nội dung chính
Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua đó cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. |
Chuẩn bị
Trả lời Câu hỏi 1 Chuẩn bị đọc trang 1 2 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì?
Phương pháp giải:
Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hình ảnh về mảnh đất thân yêu nơi em sinh ra.
- Hình ảnh về gia đình.
- Hình ảnh ngôi nhà nhỏ thân yêu.
- …
Quê hương chính là nơi em sinh ra và lớn lên, nơi mà em có nhiều kỉ niệm gắn liền với những kí ức và tâm hồn. Nơi đó có gia đình, người thân, bạn bè thủa ấu thơ, bà con họ hàng làng xóm. Những hình ảnh có thể in sâu đậm trong tâm hồn em như dòng sông, bến nước, con đò, lũy tre, cánh đồng, con đường làng, cảnh thuyền cá về bến, cảnh ra khơi,…
Trải nghiệm cùng VB 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trải nghiệm cùng VB trang 1 3 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Hãy hình dung cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung câu thơ và tìm hình ảnh trong bài. Tưởng tượng ra khung cảnh bài thơ
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bầu trời rộng lớn, thoáng đãng, gió thổi nhè nhẹ với ánh mặt trời vừa nhú lên ửng “hồng”, dân trai tráng trong làng lại ra khơi đánh bắt cá. Chiếc thuyền lướt nhẹ trên mặt biển, mang theo ước mơ, hi vọng về một mùa cá bội thu.
→ Khung cảnh tuyệt đẹp, yên bình. Khung cảnh đó thật hào hùng, thật tráng lệ.
Cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai là: bầu trời trong trẻo, gió nhẹ, rực nắng hồng của buổi bình minh. Con người và cảnh vật vừa thơ mộng vừa hoành tráng.
Trải nghiệm cùng VB 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trải nghiệm cùng VB trang 1 3 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Em hiểu thế nào về bốn dòng cuối trong khổ thơ này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung của 4 câu thơ cuối và rút ra nhận xét
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bốn dòng cuối trong khổ thơ mang lại cho em cảm giác rằng tác giả đang ở một nơi xa, nhớ về những điều đặc trưng của biển - quê hương của tác giả. Quê hương luôn nằm trong tiềm thức nhà thơ, quê hương luôn hiện hình trong từng suy nghĩ, từng dòng cảm xúc.
- Nỗi nhớ quê hương thiết tha bật ra thành những lời nói vô cùng giản dị: “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”.
Nỗi nhớ quê hương thiết tha của tác giả trong hoàn cảnh xa cách.
Suy ngẫm và phản hồi 1
Trả lời Câu hỏi 1 Suy ngẫm và phản hồi trang 1 4 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.
- Xem lại khổ thơ có chứa hình ảnh dân chài và cuộc sống của họ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hình ảnh dân chài: phăng mái chèo, làn da ngăm rám nắng/ cả thân hình nồng thở vị xa xăm; hình ảnh cánh buồm: giương to như mảnh hồn làng/ rướn thân trắng; hình ảnh những con cá: thân bạc trắng; hình ảnh con thuyền: hăng như con tuấn mã; hình ảnh dân làng: tấp nập đón ghe về.
- Hình ảnh dân chài:
+ Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá ;
+ Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng.
+ Thân hình: nồng thở vị xa xăm
- Cuộc sống làng chài:
+ ồn ào
+ tấp nập
+ “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”
- Những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ là:
+ “làn da ngăm rám nắng”, “thân hình nồng thở vị xa xăm”
+ “bơi thuyền đi đánh cá”, “phăng mái chèo”, “mạnh mẽ vượt”
+ …
→ Dân chài khỏe khoắn, mạnh mẽ, cần cù.
→ Cuộc sống làng chài bình dị, thân thương.
Suy ngẫm và phản hồi 2
Trả lời Câu hỏi 2 Suy ngẫm và phản hồi trang 1 4 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ dưới đây:
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Phương pháp giải:
Xác định hình ảnh đặc sắc tìm biện pháp tu từ và xác định tác dụng biện pháp tu từ ấy:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- So sánh mới lạ, dùng cái cụ thể (cánh buồm) để chỉ cái trừu tượng (mảnh hồn làng): làm cho hình ảnh cánh buồm quen thuộc trở nên thiêng liêng, thơ mộng đồng thời gợi tả sự hiên ngang, mạnh mẽ của người dân miền biển, hoà mình vào thiên nhiên, đương đầu với thử thách.
- Nhân hóa: chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/ nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ: gợi tả cảm giác yên bình, trầm tư sau những ngày sóng gió trên biển.
+ Cánh buồm: Giương như mảnh hồn
+ Thể hiện niềm vui và phấn khởi của những người dân chài
BPTT: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
+ Cánh buồm là biểu tượng thiêng liêng, là linh hồn của làng chài
+ Mở rộng không gian và tư thế làm chủ của con người.
=> Một tâm hồn nhạy cảm, một tấm lòng gắn bó với quê hương:
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
+ Thân hình: nồng thở vị xa xăm
BPTT: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
=> Hình ảnh người dân chài: khoẻ mạnh, rắn rỏi, vẻ đẹp lãng mạn phi thường.
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Hình ảnh đặc sắc:
+ im, bến mỏi … nằm
+ nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
BPTT: nhân hoá, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
=> Con thuyền như một cơ thể sống, như một phần sự sống lao động ở làng chài, gắn bó mật thiết với con người nơi đây
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
=> Biện pháp tu từ so sánh: Cánh buồm vô tri đã được người thi sĩ thổi vào một tâm hồn. Đó chính là cái hồn thiêng liêng (trong tâm khảm nhà thơ) của ngôi làng ấy. Nhà thơ đã lấy cái đặc trưng nhất (những cánh buồm) để mà gợi ra bao ước mơ khao khát về một cuộc sống no ấm, đủ đầy.
- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
+ “ Da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm ”: phép tả thực kết hợp với lãng mạn => Vẻ đẹp khỏe khoắn vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân chài
+ Biện pháp tu từ ẩn dụ: Hình ảnh “con thuyền” được nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
=> Con thuyền trở nên có hồn, có sức sống như con người cơ thể cũng đượm vị nắng gió xa xăm.
Suy ngẫm và phản hồi 3
Trả lời Câu hỏi 3 Suy ngẫm và phản hồi trang 1 4 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Phân tích cách gieo vần và cách ngắt nhịp trong bài thơ
Phương pháp giải:
Xác định cách gieo vần, ngắt nhịp đã được học để làm bài
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Vần chân, liền (giang/ làng, sông / hồng, trắng/ nắng, xăm/ nằm), vần cách đồng thời là vần thông (vôi/ khơi), cách ngắt nhịp 3/5 kết hợp với 3/2/3, 4/4 tạo nên nhịp điệu uyển chuyển cho bài thơ, góp phần thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
+ Thể thơ: 8 chữ.
+ Ngắt nhịp: 3/2/3, 3/5
- Gieo vần:
+ Gieo vần chân: sông – hồng, giang – làng, trắng – nắng, xăm – nằm, về - nghe, vôi – khơi, cá – mã, gió – đỗ.
=> Qua các khổ thơ, ta thấy được tác giả chú trọng về việc gieo vần ở cuối câu thơ, tạo nên một nhịp cố định cho cả bài thơ. Còn thấy được tác giả sử dụng một loạt vần “ang” làm cho không gian của bài thơ được mở rộng phù hợp với hoàn cảnh của bài thơ (Biển cả)
- Cách gieo vần:
+ Đoạn 1,2: Gieo vần chân “ông” ở câu thơ 2,3; vần chân “ang” ở câu thơ 6,7;
+ Đoạn 3: Gieo vần chân “ ắng ” ở câu thơ 13, 14; vần chân “ăm” ở câu thơ 15,16;
- Cách ngắt nhịp: 3/2/2, 3/2/3
=> Tạo nhịp điệu cho bài thơ, giúp bài thơ trở nên có nhạc điệu thu hút người đọc, người nghe.
Suy ngẫm và phản hồi 4
Trả lời Câu hỏi 4 Suy ngẫm và phản hồi trang 1 4 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài thơ. Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Chú ý chỉ ra các từ ngữ, câu văn, hình ảnh, chi tiết thể hiện các yếu tố miêu tả và biểu cảm và rút ra tác dụng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Yếu tố miêu tả |
Yếu tổ biểu cảm |
Miêu tả dân chài: làn da ngăm rám nắng, phăng mái chèo mạnh mẽ, thân hình nồng thở vị xa xăm. Miêu tả con thuyền và cảnh đánh bắt cá: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng, cánh buồm giương to, rướn thân trắng, tấp nập đón ghe về, màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,... |
Thể hiện tình cảm của nhà thơ: lòng tôi luôn tưởng nhớ, tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá. |
Tác dụng của việc kết hợp hai yếu tố: vừa gợi tả sống động bức tranh cuộc sống lao động đầy chất thơ của làng chài, vẻ đẹp khoẻ mạnh, cường tráng của người dân chài, vừa thể hiện tình cảm thương nhớ quê hương. Tuy nhiên, yếu tố biểu cảm vẫn là chủ đạo vì toàn bộ hệ thống hình ảnh quê hương được hiện lên thông qua nỗi nhớ của một người con xa quê, vì thế, các hình ảnh miêu tả là phương tiện để thể hiện nỗi nhớ của nhân vật trữ tình. |
- Các yếu tố miêu tả:
+ Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
+ Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã
+ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
+ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
+ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
+ Những con cá tươi ngon thân bạc trắng
+ Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng
+ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
+ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
+ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
+ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
- Các yếu tố biểu cảm:
+ Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe
+ Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
+ Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
- Việc đan xen yếu tố biểu cảm và miêu tả làm cho hình ảnh con thuyền, cảnh ra khơi đánh bắt cá,... thêm sinh động, rõ ràng, chi tiết. Giúp người đọc hình dung ra một chuyến ra khơi đánh bắt cá từ đó người đọc cũng cảm nhận được tình cảm của tác giả gửi gắm trong bài.
- Yếu tố miêu tả: “ Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”, “nước bao vây, cách biển nửa ngày sông”, “trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng” …
- Yếu tố biểu cảm: “cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”, “cả thân hình nồng thở vị xa xăm”, “Tôi thấy nhớ cía mùi nồng mặn quá!”, …
=> Tác dụng: Yếu tố miêu tả kết hợp với biểu cảm giúp cho bài thơ trở nên giàu hình ảnh, trực quan và sinh động hơn. Đồng thời giúp thể hiện thái độ và tình cảm của tác giả.
Suy ngẫm và phản hồi 5
Trả lời Câu hỏi 5 Suy ngẫm và phản hồi trang 1 4 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cảm xúc tự hào về quê hương được thể hiện gián tiếp qua những hình ảnh gợi tả sống động vẻ đẹp lao động của dân chài, cuộc sống làng chài (khổ 1, 2,3), cảm xúc nhớ thương quê hương da diết từ màu sắc (màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi) đến mùi vị nồng mặn của biển cả (khổ 4). Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng ca ngợi cuộc sống lao động lạc quan, khoẻ khoắn của người dân chài và thể hiện tình yêu quê hương thiết tha, sâu lắng của tác giả.
Cảm hứng chủ đạo:
Tác giả đã viết:
Mười lăm tuổi xa nhà ra Huế học
Tôi bắt đầu theo các bạn làm thơ
Những vần điệu đầu tiên gửi về quê mẹ
Bài “Quê hương” muối mặn đến bây giờ
Cảm giác nhớ nhung da diết và cháy bỏng của một chàng thanh niên 18 tuổi. Nỗi nhớ cái mùi nồng mặn của biển khơi. Cái vị mặn đặc trưng đó đã theo nhà thơ suốt cả cuộc đời.
=> Cảm hứng ở đây có thể xác định là tình yêu quê hương da diết của một con người đang xa quê hương
- Mạch cảm xúc bao trùm của bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh là hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
- Mạch cảm xúc của bài thơ:
+ 2 câu đầu: Niềm tự hào và hân hoan khi giới thiệu về làng quê của mình.
+ 6 câu tiếp: Tình yêu lao động tươi sáng, náo nhiệt của dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.
+ 8 câu tiếp: Tình yêu lao động được thể hiện qua cảnh thuyền cá về bến.
+ 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.
Suy ngẫm và phản hồi 6
Trả lời Câu hỏi 6 Suy ngẫm và phản hồi trang 1 4 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Phân tích một số nét đặc sắc của kết cấu bài thơ (cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc,...)
Phương pháp giải:
Sử dụng tri thức ngữ văn đã học để xác định bố cục, mạch cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bố cục: 4 phần.
+ Phần 1: 2 câu thơ đầu: Giới thiệu chung về làng chài.
+ Phần 2: 6 câu tiếp: Cảnh đi thuyền ra khơi.
+ Phần 3: 8 câu tiếp:” Cảnh đi thuyền chở về bến.
+ Phần 4: Còn lại: Tình cảm của tác giả đối với quê hương của mình.
- Triển khai mạch cảm xúc: Đi theo trình tự của một chuyến ra khơi đánh bắt cá
- Bố cục của bài thơ: Gồm 4 phần:
+ 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.
+ 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
+ 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.
+ 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương
- Chủ đề bài thơ: Bài thơ thể hiện tinh thần yêu nước, niềm tự hào sâu sắc về truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Quê hương đất nước (Đó là những suy cảm về một đất nước đầy đau thương nhưng lại giàu đẹp, hiền hòa, gần gũi và giàu truyền thống lịch sử cách mạng).
- Mạch cảm xúc bao trùm của bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh là hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
- Cách sắp xếp bố cục: bài thơ mở đầu với hai dòng thơ giới thiệu khái quát về nghề nghiệp của dân làng, vị trí của làng, sau đó tiếp nối với hình ảnh lao động của cuộc sống làng chài (khổ 2, khổ 3) và kết lại với nỗi nhớ làng chài, nỗi nhớ quê hương với những hình ảnh đầy màu sắc (nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi) và mùi vị nồng mặn của quê hương.
- Mạch cảm xúc: tình yêu tha thiết với quê hương được thể hiện gián tiếp qua cách tả về làng, về người dân chài và cuộc sống của họ (khổ 1, 2, 3), qua cách nhìn, cách phóng chiếu những hình ảnh cụ thể thành những hình ảnh lớn lao, kì vĩ, mang linh hồn của quê hương. Tình yêu quê hương còn được thể hiện trực tiếp ở khổ cuối với những từ cảm thán, nỗi nhớ da diết thông qua những hình ảnh cụ thể, đầy màu sắc, hương vị của cuộc sống lao động: màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi, mùi nồng mặn của biển cả (khổ 4). - Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả và biểu cảm, xét về số lượng thì 18/20 dòng thơ miêu tả, chỉ có hai dòng thơ là biểu lộ trực tiếp tình cảm của tác giả (Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá). Tuy nhiên, phương thức thể hiện chủ yếu vẫn là biểu cảm vì toàn bộ hệ thống hình ảnh quê hương được hiện lên thông qua nỗi nhớ của một người con xa quê, vì thế, các hình ảnh miêu tả là phương tiện để thể hiện nỗi nhớ của nhân vật trữ tình.
- Bên cạnh ba yếu tố trên, các yếu tố khác của bài thơ như cách sử dụng vần liền, vần chân, cách ngắt nhịp (xem lại câu trả lời cho câu 3), cách sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá (xem lại câu trả lời cho câu 2) đã giúp cho bài thơ trở thành một chỉnh thể toàn vẹn và thể hiện tốt nhất hình ảnh vừa thân thuộc vừa lón lao, kì vĩ của quê hương và tình yêu tha thiết với quê hương của tác giả.
Suy ngẫm và phản hồi 7
Trả lời Câu hỏi 7 Suy ngẫm và phản hồi trang 1 4 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Nêu chủ đề bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hình ảnh quê hương qua bức tranh sinh hoạt làng chài vùng biển trong nỗi nhớ của tác giả. Chủ đề này được thể hiện qua các hình thức nghệ thuật như giọng điệu trìu mến, thiết tha, bố cục bài thơ, mạch cảm xúc, các biện pháp nhân hoá, so sánh, nghệ thuật sáng tạo hình ảnh,...
- Để xác định chủ đề, thường phải trả lời câu hỏi: Vấn đề cơ bản mà tác phẩm nêu lên là gì?
- Chủ đề của bài thơ: Tình yêu quê hương tha thiết của một con người khi xa quê, thấm đượm. tình cảm gắn bó của tác giả với những khung cảnh lao động quen thuộc của một làng chài ven biển,
- Chủ đề: Bài thơ thể hiện lòng yêu mến, tình thương nhớ của đứa con đi xa đối với quê hương thân thiết.
=> Căn cứ vào nội dung bài thơ; các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ: Làng tôi ở, dân chài, con thuyền, cánh buồm,…
Suy ngẫm và phản hồi 8
Trả lời Câu hỏi 8 Suy ngẫm và phản hồi trang 1 4 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là gì?
Phương pháp giải:
Học sinh chọn một hình ảnh trong bài thơ có ấn tượng đậm nét và lý giải được tại sao?
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Bài thơ Quê hương được viết khi tác giả đang học ở Huế, viết về quê mình là viết bằng nỗi nhớ, bằng tâm tưởng. Quê hương trong tâm tưởng của Tế Hanh là một làng chài nằm trên cù lao giữa sông và biển, một làng chài sóng nước bao vây, khoảng cách cũng được đo bằng nước. Không gian được tính bằng thời gian- một cách tính mang đặc trưng rất riêng của người dân vùng sông nước. Lời giới thiệu: làng tôi như ngân lên một cảm xúc tự hào, một nỗi nhớ khôn nguôi của tác giả đối với quê hương mình.
Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là tình yêu quê hương và nét đẹp của người lao động.