Bài 5. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường - SGK Địa lí 12 Chân trời sáng tạo
Dựa vào các hình 5.1 và 5.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày hiện trạng và nguyên nhân của sự suy giảm một số loại tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.
? mục I 1
Câu hỏi mục I.1 trang 23 SGK Địa lí 12 – Chân trời sáng tạo
Dựa vào các hình 5.1 và 5.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày hiện trạng và nguyên nhân của sự suy giảm một số loại tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 5.1 và 5.2 kết hợp đọc thông tin mục I.1 (Sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên ở nước ta)
Lời giải chi tiết:
* Tài nguyên sinh vật
- Hiện trạng:
+ Sinh vật nước ta có tính đa dạng cao thể hiện ở thành phần loài, hệ sinh thái và nguồn gen
+ Các hệ sinh thái tự nhiên đang giảm dần về quy mô và chất lượng, đặc biệt là các hệ sinh thái: rừng, đất ngập nước, núi đá vôi, bãi bồi, cửa sông ven biển,… Tổng diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng tăng qua các năm nhưng chủ yếu là rừng trồng.
+ Số lượng loài sinh vật giảm đi nhanh chóng, ngày càng có nhiều loài có tên trong danh sách bị đe dọa, tuyệt chủng hoặc nguy cấp cần được bảo vệ. Sự suy giảm nghiêm trọng số lượng, thành phần loài làm mất tính đa dạng di truyền, nguồn gen quý giá, đặc biệt là nguồn gen động vật rừng và các loài thủy sinh.
- Nguyên nhân: tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, suy giảm tính đa dạng của sinh vật. Các loài thủy sinh bị giảm sút là hậu quả của sự khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước.
* Tài nguyên nước
- Hiện trạng:
+ Tình trạng cạn kiệt, khan hiếm nước diễn ra ở nhiều nơi, chất lượng nước mặt và nước ngầm đang bị suy giảm.
+ Tổng lượng dòng chảy mặt trên lãnh thổ nước ta trên 830 tỉ m 3 , hơn 60% có nguồn gốc bên ngoài lãnh thổ. Tình trạng khô hạn dẫn đến hạ thấp mực nước sông tại một số lưu vực sông, nhất là ở sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cả và nhiều lưu vực sông ở miền Trung nước ta.
+ Tổng trữ lượng tiềm năng nước dưới đất khoảng 91 tỉ m 3 /năm, trữ lượng có thể khai thác khoảng 22 tỉ m 3 /năm (nước ngọt). Tình trạng hạ thấp mực nước ngầm diễn ra tại một số nơi.
- Nguyên nhân: quá trình phát triển kinh tế - xã hội và gia tăng dân số, nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt ngày càng tăng, đặc biệt vào các tháng mùa khô. Tình trạng khai thác nước dưới đất quy mô lớn.
* Tài nguyên đất
- Hiện trạng: tài nguyên đất đang bị suy thoái ở nhiều nơi, đất bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, suy kiệt chất dinh dưỡng, ngập úng, nhiễm mặn, nhiễm phèn, hoang hóa, ô nhiễm,… Diện tích đất bị suy thoái chiếm 4% tổng diện tích tự nhiên nước ta; diện tích đất có dấu hiệu suy thoái chiếm 7,3% và diện tích đất có nguy cơ suy thoái chiếm 20,3%.
- Nguyên nhân: hoạt động khai thác tài nguyên thiếu hợp lí của con người như khai thác rừng quá mức dẫn đến rửa trôi và xói mòn đất, sử dụng nhiều hợp chất hóa học trong canh tác,…; thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn,…
? mục I 2
Câu hỏi mục I. 2 trang 25 SGK Địa lí 12 – Chân trời sáng tạo
Dựa vào thông tin trong bài, hãy nêu một số giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục I.2 (Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ở nước ta)
Lời giải chi tiết:
Để bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, nước ta cần:
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm quản lí chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.
- Khai thác, sử dụng tiết kiệm và hợp lí tài nguyên, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.
- Bảo vệ, phát triển, nâng cao chất lượng rừng và tăng độ che phủ rừng, nhất là duy trì độ che phủ rừng đầu nguồn; bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức người dân và huy động mọi lực lượng xã hội tham gia bảo vệ, sử dụng hợp lí tài nguyên của đất nước.
? mục II 1
Câu hỏi mục I I . 1 trang 25 SGK Địa lí 12 – Chân trời sáng tạo
Dựa vào thông tin trong bài, hãy chứng minh và giải thích hiện trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục II.1 (Hiện trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta)
Lời giải chi tiết:
* Ô nhiễm không khí
- Ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng và là vấn đề cấp bách hiện nay
+ Giai đoạn 2016 - 2021 chất lượng không khí tại các đô thị như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh ngày càng suy giảm. Nồng độ bụi, khí CO 2 ở các khu đô thị, khu công nghiệp vượt quá nhiều lần so với quy chuẩn.
+ Tình trạng ô nhiễm tiếng ồn diễn ra khá nghiêm trọng ở các thành phố lớn, khu công nghiệp, khu dân cư, các trục giao thông chính.
+ Tình trạng không khí tại các làng nghề, khu vực nông thôn đã có dấu hiện ô nhiễm cục bộ.
- Nguyên nhân: Nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu đến từ hoạt động công nghiệp và giao thông vận tải.
* Ô nhiễm môi trường nước
- Chất lượng môi trường nước mặt trên các lưu vực sông ngày càng suy giảm do ô nhiễm hữu cơ trên các đoạn sông chảy qua khu đô thị, làng nghề,…; ô nhiễm mặn tại các vùng cửa sông, ven biển,…
- Chất lượng nước ngầm còn khá tốt, tuy nhiên hiện tượng ô nhiễm kim loại nặng trong nước dưới đất đã xảy ra ở nhiều địa phương.
- Nguyên nhân: là do nước thải từ các hoạt động sản xuất chưa được xử lí hoặc xử lí chưa triệt để thải ra môi trường.
* Ô nhiễm môi trường đất
- Môi trường đất xung quanh khu công nghiệp, các vùng chuyên canh nông nghiệp có nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm hữu cơ.
- Nguyên nhân: Nguồn ô nhiễm đến từ các chất thải công nghiệp, sinh hoạt, nước thải làng nghề, chất thải từ quá trình thâm canh cây trồng kết hợp với việc gia tăng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
? mục II 2
Câu hỏi mục II.2 trang 26 SGK Địa lí 12 – Chân trời sáng tạo
Dựa vào thông tin trong bài, hãy nêu những giải pháp hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường ở nước ta.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục II.2 (Giải pháp bảo vệ môi trường ở nước ta)
Lời giải chi tiết:
- Ưu tiên xử lí ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái. Khí thải, nước thải từ sản xuất và sinh hoạt phải được xử lí triệt để trước khi thải ra môi trường.
- Kết hợp tuyên truyền, giáo dục với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường trong cộng đồng.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lí ô nhiễm, tái chế, xử lí chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo.
Luyện tập
Câu hỏi luyện tập trang 27 SGK Địa lí 12 – Chân trời sáng tạo
Lựa chọn một trong hai vấn đề: sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên hoặc bảo vệ môi trường trong bài học, sau đó lập sơ đồ hệ thống hóa hiện trạng, nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề đã chọn.
Phương pháp giải:
Em lựa chọn 1 vấn đề mà mình thích để lập sơ đồ
Lời giải chi tiết:
Vận dụng
Câu hỏi vận dụng trang 27 SGK Địa lí 12 – Chân trời sáng tạo
Đọc nội dung trong hộp thông tin sau:
Trí tuệ nhân tạo (AI) được coi là công nghệ sẽ thay đổi toàn diện thế giới. Việc áp dụng trí tuệ nhân tạo vào quản lí, bảo vệ môi trường đã hỗ trợ trong việc giảm lượng khí thải nhà kính toàn cầu. Các ứng dụng AI trong lĩnh vực năng lượng và giao thông sẽ góp phần giảm phát thải bằng việc giảm năng lượng tiêu thụ khi tối ưu nguồn nguyên liệu đầu vào, tự động hoá các quy trình. Công nghệ máy bay không người lái được sử dụng để quay, chụp video hoặc hình ảnh trên không cho một khu vực nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường khu vực được khảo sát,... Đồng thời, các hình ảnh được chụp có thể được ghép lại với nhau để tạo thành các loại bản đồ. Trên cơ sở đó, AI có thể phân tích những bản đồ được lập để dự đoán các vấn đề như mực nước biển dâng ở khu vực ven biển, sự thay đổi sinh thái rừng..... |
Sưu tầm thông tin và trình bày về một số ứng dụng liên quan đến công nghệ AI trong quản lí, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường ở nước ta.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm thông tin qua báo đài, internet,...
Lời giải chi tiết:
Trong bối cảnh kiểm soát và giám sát khí thải, việc sử dụng AI trong các hệ thống kiểm soát có thể giúp đạt được hiệu suất tốt hơn nữa. Công nghệ số đã và đang được ứng dụng để thiết kế các mô hình ước tính lượng phát thải và giảm phát thải một số chất ô nhiễm không khí như CO 2 và NO X .
Ở cấp vĩ mô, dữ liệu lớn được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa phát thải carbon và tăng trưởng kinh tế, từ đó cung cấp nền tảng cho các chính phủ xây dựng chính sách giảm phát thải.
Một số nghiên cứu đã áp dụng dữ liệu lớn để thiết kế lượng khí thải—đường đi được giảm thiểu trong khu vực đô thị, điều tra lợi ích của việc chia sẻ xe đạp để giảm lượng khí thải CO 2 hoặc hỗ trợ lựa chọn nhà cung cấp tối ưu và quy mô lô sản phẩm có tính đến lượng khí thải carbon.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, các công nghệ mới cũng góp phần giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và quản lý thiên tai.