Đề khảo sát chất lượng đầu năm Toán 5 - Đề số 6
Đề bài
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm :
\(\dfrac{8}{11} \; ...\; \dfrac{8}{13}\)
A. <
B. >
C. =
\(5m^2\; 7dm^2 = …. dm^2\).
Số thích hợp để điền vào chỗ chấm là :
A. 57
B. 507
C. 570
D. 5007
Phân số bằng phân số \(\dfrac{7}{8}\) là :
A. \(\dfrac{14}{24}\)
B. \(\dfrac{14}{15}\)
C. \(\dfrac{21}{25}\)
D. \(\dfrac{28}{32}\)
2 tạ = … kg.
Số thích hợp để điền vào chỗ chấm là :
A. 20
B. 200
C. 2000
D. 20 000
Trong các số: 4352; 3405; 8424; 2737, số chia hết cho 9 là :
A. 4352
B. 3405
C. 8424
D. 2737
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm :
\(\dfrac{5}{9} \;...\;\dfrac{4}{7}\)
A. <
B. =
C. >
(468 + 72) : 9 = 468 : 9 + 72 × 9
Đúng
Sai
592 × (46 + 34) = 592 × 46 + 592 × 34
Điền chữ số thích hợp vào ô trống :
Điền chữ số thích hợp vào ô trống :
Điền số thích hợp vào ô trống :
256 × 380 =
Điền số thích hợp vào ô trống :
\(23606 : 58 = \)
\(\dfrac{2}{3}- \left( \dfrac{1}{6}+\dfrac{3}{8}\right)=\dfrac{7}{8} \)
Điền số thích hợp vào ô trống :
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 120m, chiều rộng bằng \(\dfrac{5}{8}\) chiều dài. Người ta cấy lúa ở đó, tính ra cứ 100m 2 thu hoạch được 50kg thóc.
Vậy trên cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được
tạ thóc.
-
A.
$240cm$
-
B.
$240c{m^2}$
-
C.
$480c{m^2}$
-
D.
$480cm$
-
A.
2 000 050
-
B.
2050
-
C.
2005
-
D.
2 000 005
Điền số thích hợp vào ô trống:
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 70m. Tính diện tích mảnh đất đó biết rằng chiều rộng của thửa ruộng bằng $\frac{3}{4}$ chiều dài.
Diện tích của mảnh đất là
m 2 .
Điền số thích hợp vào ô trống:
Hiện nay bố hơn con 30 tuổi. Năm năm trước tuổi con bằng $\frac{1}{4}$ tuổi bố. Tính tuổi của mỗi người hiện nay.
Tuổi bố là
tuổi
Tuổi con là
tuổi
Phân số thích hợp điền vào chỗ chấm là .$\frac{1}{4} + \frac{2}{7} = \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots $.
-
A.
$\frac{1}{{14}}$
-
B.
$\frac{3}{{28}}$
-
C.
$\frac{{15}}{{28}}$
-
D.
$\frac{{13}}{{28}}$
Phân số thích hợp điền vào chỗ chấm là $\frac{4}{7}:\frac{6}{5} = \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots $
-
A.
$\frac{{10}}{{21}}$
-
B.
$\frac{{24}}{{35}}$
-
C.
$\frac{5}{6}$
-
D.
$\frac{9}{{13}}$
Lời giải và đáp án
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm :
\(\dfrac{8}{11} \; ...\; \dfrac{8}{13}\)
A. <
B. >
C. =
B. >
Trong hai phân số (khác \(0\)) có tử số bằng nhau, phân số nào có mẫu số bé hơn thì phân số đó lớn hơn.
Hai phân số \(\dfrac{8}{11} \) và \( \dfrac{8}{13}\) có cùng tử số là \(8\).
Vì \(11<13\) nên \(\dfrac{8}{11} \; >\; \dfrac{8}{13}\).
\(5m^2\; 7dm^2 = …. dm^2\).
Số thích hợp để điền vào chỗ chấm là :
A. 57
B. 507
C. 570
D. 5007
B. 507
Dựa vào cách chuyển đổi \(1m^2 = 100dm^2\) để đổi \(5m^2\) sang đơn vị đề-xi-mét vuông rồi cộng thêm với \(7dm^2\).
Ta có \(1m^2 = 100dm^2\) nên \(5m^2 = 500dm^2\).
Do đó: \(5m^2 \; 7dm^2 =5m^2 + 7dm^2 = 500dm^2 + 7dm^2 = 507dm^2.\)
Vậy : \(5m^2 \; 7dm^2 = 507dm^2.\)
Phân số bằng phân số \(\dfrac{7}{8}\) là :
A. \(\dfrac{14}{24}\)
B. \(\dfrac{14}{15}\)
C. \(\dfrac{21}{25}\)
D. \(\dfrac{28}{32}\)
D. \(\dfrac{28}{32}\)
Áp dụng tính chất cơ bản của phân số : Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác \(0\) thì được một phân số bằng phân số đã cho.
Ta có : \(\dfrac{7}{8} = \dfrac{7 \times 4}{8 \times 4}=\dfrac{28}{32}\).
Vậy trong các phân số đã cho, phân số bằng với phân số \(\dfrac{7}{8}\) là \(\dfrac{28}{32}\).
2 tạ = … kg.
Số thích hợp để điền vào chỗ chấm là :
A. 20
B. 200
C. 2000
D. 20 000
B. 200
Áp dụng cách chuyển đổi 1 tạ = 100kg để đổi 2 tạ sang số đo có đơn vị là ki-lô-gam.
Ta có 1 tạ = 100kg nên 2 tạ = 200kg.
Vậy số thích hợp để điền vào chỗ chấm là 200.
Trong các số: 4352; 3405; 8424; 2737, số chia hết cho 9 là :
A. 4352
B. 3405
C. 8424
D. 2737
C. 8424
Tính tổng các chữ số của từng số rồi áp dụng dấu hiệu chia hết cho 9 : các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9.
Số 4352 có tổng các chữ số là 4 + 3 + 5 + 2 = 14. Vì 14 không chia hết cho 9 nên số 4352 không chia hết cho 9.
Số 3405 có tổng các chữ số là 3 + 4 + 0 + 5 = 12. Vì 12 không chia hết cho 9 nên số 3405 không chia hết cho 9.
Số 8424 có tổng các chữ số là 8 + 4 + 2 + 4 = 18. Vì 18 chia hết cho 9 nên số 8424 chia hết cho 9.
Số 2737 có tổng các chữ số là 2 + 7 + 3 + 7 = 19. Vì 19 không chia hết cho 9 nên số 2737 không chia hết cho 9.
Vậy trong các số đã cho, số chia hết cho 9 là 8424.
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm :
\(\dfrac{5}{9} \;...\;\dfrac{4}{7}\)
A. <
B. =
C. >
A. <
Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, ta có thể quy đồng mẫu số hai phân số đó, rồi so sánh các tử số của hai phân số mới.
Quy đồng mẫu số hai phân số ta có :
\(\dfrac{5}{9}=\dfrac{5\times 7}{9\times 7} = \dfrac{35}{63}\) \(\dfrac{4}{7}= \dfrac{4\times 9}{7\times 9} = \dfrac{36}{63}\)
Lại có : \(\dfrac{35}{63} <\dfrac{36}{63} \) (vì \(35 < 36\)).
Vậy : \( \dfrac{5}{9} < \dfrac{4}{7} \).
(468 + 72) : 9 = 468 : 9 + 72 × 9
Đúng
Sai
Đúng
Sai
Áp dụng cách chia một tổng cho một số : Khi chia một tổng cho một số, nếu các số hạng của tổng đều chia hết cho số chia thì ta có thể chia từng số hạng cho số chia, rồi cộng các kết quả tìm được với nhau.
Ta thấy 468 và 72 đều chia hết cho 9.
Do đó: (468 + 72) : 9 = 468 : 9 + 72 : 9.
Vậy cách viết "(468 + 72) : 9 = 468 : 9 + 72 × 9" là sai.
592 × (46 + 34) = 592 × 46 + 592 × 34
Áp dụng cách nhân một số với một tổng : Khi nhân một số với một tổng, ta có thể nhân số đó với từng số hạng của tổng, rồi cộng các kết quả với nhau.
a × (b + c) = a × b + a × c
Ta có : 592 × (46 + 34) = 592 × 46 + 592 × 34.
Vậy cách viết đã cho là đúng.
Điền chữ số thích hợp vào ô trống :
Ta đặt tính rồi tính sao cho các chữ số ở cùng một hàng thì thẳng cột với nhau, sau đó cộng theo thứ tự từ phải sang trái.
Đặt tính rồi tính ta có :
\(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{67843}\\{\,\,\,9859}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,\,77702}\end{array}\)
Vậy : \(67843 + 9859 = 77702\).
Điền chữ số thích hợp vào ô trống :
Đặt tính rồi tính sao cho các chữ số ở cùng một hàng thì thẳng cột với nhau, sau đó trừ theo thứ tự từ phải sang trái.
Đặt tính rồi tính ta có :
\(\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{1000000}\\{\,\,\,\,\,66666}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,\,\,\,933334}\end{array}\)
Vậy : \(1000000 - 66666 = 933334\).
Điền số thích hợp vào ô trống :
256 × 380 =
256 × 380 =
Đặt tính sao cho các chữ số ở cùng một hàng thì thẳng cột với nhau, sau đó nhân theo thứ tự từ phải sang trái.
Đặt tính rồi tính ta có :
\(\begin{array}{*{20}{c}}{\,\, \times \begin{array}{*{20}{c}}{256}\\{380}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,\,\,000}\\{2048\,\,\,}\\{768\,\,\,\,\,\,}\\\hline{97280}\end{array}\)
Vậy : \(256 × 380 = 97280\).
Điền số thích hợp vào ô trống :
\(23606 : 58 = \)
\(23606 : 58 = \)
Đặt tính rồi chia theo theo thứ tự từ trái sang phải.
Đặt tính rồi tính ta có :
Vậy : \(23606 : 58 = 407.\)
\(\dfrac{2}{3}- \left( \dfrac{1}{6}+\dfrac{3}{8}\right)=\dfrac{7}{8} \)
- Biểu thức có dấu ngoặc thì tính trong ngoặc trước ngoài ngoặc sau.
- Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đó.
\(\dfrac{2}{3}- \left( \dfrac{1}{6}+\dfrac{3}{8}\right) \)
\(=\dfrac{2}{3}- \left( \dfrac{4}{24}+\dfrac{9}{24}\right) \)\(=\dfrac{2}{3}- \dfrac{13}{24} \)
\(=\dfrac{16}{24}- \dfrac{13}{24} \) \(=\dfrac{3}{24}= \dfrac{1}{8} \)
Vậy khẳng định \(\dfrac{2}{3}- \left( \dfrac{1}{6}+\dfrac{3}{8}\right)=\dfrac{7}{8} \) là sai.
Điền số thích hợp vào ô trống :
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 120m, chiều rộng bằng \(\dfrac{5}{8}\) chiều dài. Người ta cấy lúa ở đó, tính ra cứ 100m 2 thu hoạch được 50kg thóc.
Vậy trên cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được
tạ thóc.
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 120m, chiều rộng bằng \(\dfrac{5}{8}\) chiều dài. Người ta cấy lúa ở đó, tính ra cứ 100m 2 thu hoạch được 50kg thóc.
Vậy trên cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được
tạ thóc.
- Tính chiều rộng = chiều dài × \(\dfrac{5}{8}\).
- Tính diện tích = chiều dài × chiều rộng.
- Tính số ki-lô-gam thóc thu hoạch được = diện tích : 100 × 50.
- Đổi số đo khối vừa tìm được sang đơn vị đo là tạ, lưu ý rằng ta có : 1 tạ = 100kg.
Chiều rộng thửa ruộng đó là :
120 × \(\dfrac{5}{8}\) = 75 (m)
Diện tích thửa ruộng đó là :
120 × 75 = 9000 (m 2 )
Trên thửa ruộng đó người ta thu hoạch được số thóc là:
9000 : 100 × 50 = 4500 (kg)
4500 kg = 45 tạ
Đáp số : 45 tạ
Vậy số thích hợp điền vào ô trống là 45.
-
A.
$240cm$
-
B.
$240c{m^2}$
-
C.
$480c{m^2}$
-
D.
$480cm$
Đáp án : B
Áp dụng công thức tính diện tích hình thoi: Muốn tính diện tích hình thoi ta lấy tích hai đường chéo chia cho 2.
Diện tích hình thoi là:
$15 \times 32:2 = 240\left( {c{m^2}} \right)$
Đáp số: $240c{m^2}$
-
A.
2 000 050
-
B.
2050
-
C.
2005
-
D.
2 000 005
Đáp án : A
Sử dụng liên hệ giữa các đơn vị đo diện tích: $1k{m^2} = 1\,000\,000{m^2}$, đổi $2k{m^2}$ sang ${m^2}$ rồi cộng với $50{m^2}.$
Ta có: $1k{m^2} = 1\,000\,000{m^2}$ nên $2\,k{m^2} = 2\,000\,000{m^2}$
Vậy: \(2k{m^2}50{m^2} = 2\,000\,050{m^2}.\)
Điền số thích hợp vào ô trống:
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 70m. Tính diện tích mảnh đất đó biết rằng chiều rộng của thửa ruộng bằng $\frac{3}{4}$ chiều dài.
Diện tích của mảnh đất là
m 2 .
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 70m. Tính diện tích mảnh đất đó biết rằng chiều rộng của thửa ruộng bằng $\frac{3}{4}$ chiều dài.
Diện tích của mảnh đất là
m 2 .
Chú ý rằng nửa chu vi hình chữ nhật = Chiều dài + Chiều rộng
Ta tính nửa chu vi mảnh đất, sau đó vẽ sơ đồ của bài toán, rồi từ sơ đồ tính được chiều dài và chiều rộng, sau đó tính diện tích mảnh đất đó.
Nửa chu vi của thửa ruộng là:
$70:2 = 35\,\,\left( m \right)$
Ta có sơ đồ:
Tổng số phần bằng nhau là:
$3 + 4 = 7$ (phần)
Chiều rộng mảnh đất là:
$35:7 \times 3 = 15\left( m \right)$
Chiều dài thửa ruộng là:
$35 - 15 = 20\,\,\left( m \right)$
Diện tích thửa ruộng là:
$20 \times 15 = 300\,\,\left( {{m^2}} \right)$
Đáp số: $300{m^2}.$
Điền số thích hợp vào ô trống:
Hiện nay bố hơn con 30 tuổi. Năm năm trước tuổi con bằng $\frac{1}{4}$ tuổi bố. Tính tuổi của mỗi người hiện nay.
Tuổi bố là
tuổi
Tuổi con là
tuổi
Hiện nay bố hơn con 30 tuổi. Năm năm trước tuổi con bằng $\frac{1}{4}$ tuổi bố. Tính tuổi của mỗi người hiện nay.
Tuổi bố là
tuổi
Tuổi con là
tuổi
Hiệu số tuổi của hai bố con không thay đổi, nên 5 năm trước bố cũng hơn con 30 tuổi. Ta vẽ sơ đồ số tuổi của hai bố con 5 năm trước, rồi từ sơ đồ tính số tuổi của mỗi người cách đây 5 năm, sau đó tính tuổi mỗi người hiện nay.
Hiệu số tuổi của hai bố con không thay đổi, nên 5 năm trước bố cũng hơn con 30 tuổi.
Ta có sơ đồ số tuổi của hai bố con 5 năm trước:
Tuổi con 5 năm trước là:
$30:3 = 10$ (tuổi)
Tuổi con hiện nay là:
$10 + 5 = 15$(tuổi)
Tuổi bố hiện nay là:
$15 + 30 = 45$ (tuổi)
Đáp số: Bố: 45 tuổi; Con: 15 tuổi.
Phân số thích hợp điền vào chỗ chấm là .$\frac{1}{4} + \frac{2}{7} = \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots $.
-
A.
$\frac{1}{{14}}$
-
B.
$\frac{3}{{28}}$
-
C.
$\frac{{15}}{{28}}$
-
D.
$\frac{{13}}{{28}}$
Đáp án : C
Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số đó rồi cộng hai phân số cùng mẫu số.
$\frac{1}{4} + \frac{2}{7} = \frac{7}{{28}} + \frac{8}{{28}} = \frac{{15}}{{28}}$
Phân số thích hợp điền vào chỗ chấm là $\frac{4}{7}:\frac{6}{5} = \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots \ldots $
-
A.
$\frac{{10}}{{21}}$
-
B.
$\frac{{24}}{{35}}$
-
C.
$\frac{5}{6}$
-
D.
$\frac{9}{{13}}$
Đáp án : A
Muốn chia hai phân số, ta nhân phân số thứ nhất với phân số thứ hai nghịch đảo.
$\frac{4}{7}:\frac{6}{5} = \frac{4}{7} \times \frac{5}{6} = \frac{{10}}{{21}}$