Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Văn lớp 11 - Đề số 5
Đề bài
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi
Người Âu Tây tự hào về thế Sonnê, người Trung Quốc tự hào về thơ Đường luật, người Nhật Bản tự hào về thơ Haiku... thì người Việt Nam có quyền tự hào về thể Lục bát. Lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ Việt.
Nếu tâm hồn một dân tộc thường gửi trọn vào thi ca của dân tộc mình, thì lục bát là thể thơ mà phần hồn của dân Việt đã nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất. Có thể nói, người Việt sống trong bầu thi quyền lục bát. Dân ta nói vẫn nói về chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát. Lục bát là phương tiện phổ dụng để người Việt giải toả tâm sự, ki thác tâm trạng, thăng hoa tâm hồn. Gần với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc này. Trong thời buổi hội nhập, toàn cầu hoá hiện nay, dường như đang có hai thái độ trái ngược đối với lục bát. Lắm kẻ thờ ơ, hoài nghi khả năng của lục bát. Họ thành kiến rằng lục bát là thể thơ quá gò bó về vấn luật, về thanh luật, về tiết tấu; nó đơn điệu, nó bằng phẳng, quê mùa. Nhiều người đã nhận thấy ở lục bát những ưu thể không thể thơ nào có được. Họ đã tìm về lục bát
(...) Đọc thơ lục bát thế kỉ qua, có thể thấy rõ rệt, càng về sau, dáng điệu lục bát càng trẻ trung, hơi thở lục bát càng hiện đại hơn so với hồi đầu. Điều đó là bằng chứng khẳng định lục bát vẫn trường tồn, lục bát vẫn gắn bó máu thịt với tâm hồn Việt trên con đường hiện đại. Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lụcbát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này.
(Chu văn Sơn)
Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
-
A.
Phong cách ngôn ngữ chính luận
-
B.
Phong cách ngôn ngữ báo chí
-
C.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
-
D.
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Chủ đề của đoạn văn bản trên là:
-
A.
Thơ lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ ca Việt Nam, đậm đà bản sắc dân tộc và sự hiện đại của thể thơ này trong thời đại ngày nay.
-
B.
Vai trò của thơ lục bát trong đời sống
-
C.
Thơ lục bát trong văn học xưa và nay
-
D.
Sự cạnh tranh của các thể loại văn học
Đoạn văn “Dân ta nói vần nói về chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát...” đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
-
A.
Nhân hóa
-
B.
So sánh
-
C.
Điệp cấu trúc
-
D.
Điệp vòng
Vì sao tác giả cho rằng “Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lục bát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này ” ?
Đáp án nào không được tác giả nhắc đến trong bài:
-
A.
Lục bát là thể thơ mà phần hồn của người dân Việt nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất
-
B.
Gắn với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc.
-
C.
Thơ lục bát trẻ trung, hiện đại hơn so với hồi đầu.
-
D.
Lục bát gắn bó với tiếng Việt. Chừng nào tiếng Việt còn, thơ lục bát còn.
Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc đơn vị cấu tạo nên từ. Đúng hay sai?
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người
Câu thơ trên sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
-
A.
nhân hóa, ẩn dụ
-
B.
nhân hóa, hoán dụ
-
C.
nhân hóa, so sánh
-
D.
hoán dụ, so sánh
Câu thơ thể nào quan điểm mới mẻ, tiến bộ của Xuân Diệu trong 13 câu thơ đầu?
-
A.
Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa
-
B.
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
-
C.
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
-
D.
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân
Bài thơ Tương tư của Nguyễn Bính viết về đề tài gì?
-
A.
Tình cảm gia đình
-
B.
Tình yêu đôi lứa
-
C.
Tình yêu nước
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Tiếng Việt thuộc dòng ngôn ngữ nào?
-
A.
Dòng Môn
-
B.
Dòng Môn - Khmer
-
C.
Dòng Munda
-
D.
Dòng Khmer
Nội dung sau về hoàn cảnh sáng tác bài Đây thôn Vĩ Dạ đúng hay sai?
“ Đây thôn Vĩ Dạ được gợi cảm hứng từ mối tình Hàn Mặc Tử với một cô gái quê ở Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên dòng sông Hương nơi xứ Huế thơ mộng và trữ tình”
Nhan đề “tương tư” được hiểu là:
Nỗi nhớ mong của trai gái khi yêu nhau
Nỗi nhớ đơn phương
Cả hai đáp án trên đều đúng
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào?
Ngôn ngữ đơn lập
Ngôn ngữ hòa kết
Hầu trời được in trong tác phẩm nào?
-
A.
Khối tình con
-
B.
Thơ Tản Đà
-
C.
Còn chơi
-
D.
Giấc mộc lớn
“Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”
Hai câu thơ trên sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
-
A.
Hoán dụ
-
B.
Nhân hóa
-
C.
So sánh
-
D.
Ẩn dụ
Nghĩa tình thái của câu dưới đây:
“Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”
( Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)
-
A.
Khẳng định tính chân thực của sự việc
-
B.
Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao
-
C.
Đánh giá sự việc có thực hay không có thực
-
D.
Khẳng định tính tất yếu của sự việc
Giá trị nội dung của bài thơ Tràng giang:
-
A.
Thể hiện tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt
-
B.
Thể hiện quan niệm mới mẻ về thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc
-
C.
Cái “tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Từ gồm hai loại, đó là:
-
A.
Từ đơn và từ phức
-
B.
Từ ghép và từ láy
-
C.
Từ và từ phức
-
D.
Từ đơn và từ ghép
Đoạn trích dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào?
“Dân số ngày càng tăng ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc cũng như toàn thể cộng đồng. Những ảnh hưởng đó là: không có đủ lương thực, thực phẩm cung cấp cho bữa ăn hàng ngày, từ đó dẫn đến cảnh đói nghèo, tình trạng thiếu dinh dưỡng dẫn đến suy thoái sức khỏe, giống nòi không ncchững không phát triển mà còn dễ dàng bị suy thoái”
-
A.
Phân tích
-
B.
Giải thích
-
C.
Chứng minh
-
D.
Bác bỏ
Nghĩa tình thái của câu dưới đây:
“Tao không thể là người lương thiện được nữa”
(Chí Phèo – Nam Cao)
-
A.
Khẳng định tính chân thực của sự việc
-
B.
Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao
-
C.
Đánh giá sự việc có thực hay không có thực
-
D.
Khẳng định khả năng của sự việc
Tản Đà tự nói mình là một vị tiên trên thượng giới bị đày xuống trần gian vì tội gì?
-
A.
Vô lễ với trời
-
B.
Cá tính “ngông”
-
C.
Trêu ghẹo Hằng Nga
-
D.
Yêu tiên nữ
Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất
[…]
Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa…
(Vội vàng – Xuân Diệu)
Thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết, đắm say của Xuân Diệu
Quan niệm về thời gian
Giải pháp tận hưởng cuộc đời trước sự chảy trôi của thời gian
Khi trò truyện với Trời, thi nhân kể về điều gì?
Kể về họ tên, quê quán
Kể về cuộc sống ở trần thế
Cả hai đáp án trên
“Tôi buộc lòng tôi với mọi người”
Động từ “buộc” thể hiện điều gì?
Ý thức tự nguyện và quyết tâm cao độ của người chiến sĩ
Yêu cầu, trách nghiệm đối với người chiến sĩ khi được giác ngộ lí tưởng của Đảng
Bài thơ Chiều tối là bài thơ thứ bao nhiêu của tập thơ Nhật kí trong tù ?
-
A.
30
-
B.
31
-
C.
32
-
D.
33
Nội dung sau đúng hay sai?
“Một câu có thể biểu hiện một sự việc, cũng có thể biểu hiện một số sự việc”
Theo Huy Cận, viết câu thơ “ Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu ” trong bài Tràng giang , ông đã học tập từ một câu thơ dịch “ Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò” thuộc tác phẩm nào?
-
A.
Chinh phụ ngâm
-
B.
Thu hứng
-
C.
Cung oán ngâm khúc
-
D.
Tì bà hành
Nội dung chính của đoạn thơ dưới đây:
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ…
(Từ ấy – Tố Hữu)
Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng
Nhận thức mới về lẽ sống
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm
Hai câu thơ đầu của khổ 4 bài thơ Tràng giang đã khắc họa nên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ vào khoảng thời gian nào?
-
A.
Bình minh
-
B.
Giữa trưa
-
C.
Chiều tà
-
D.
Đêm tối
Nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ đầu bài thơ Chiều tối :
-
A.
Nghệ thuật lấy động tả tĩnh
-
B.
Bút pháp chấm phá
-
C.
Bút pháp tả cảnh ngụ tình
-
D.
Tất cả các đáp án trên
“ Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó
[…]
Trời lại sai con việc nặng quá
Biết làm có được mà dám theo”
(Hầu trời – Tản Đà)
Đoạn thơ trên sử dụng bút pháp lãng mạn để miêu tả cuộc sống của thi nhân nơi trần thế. Đúng hay sai?
Trong khổ một bài thơ Tràng giang , hình ảnh nào mang dáng vẻ hiện đại của Thơ mới:
-
A.
Thuyền về nước lại
-
B.
Củi một cành khô
-
C.
Sóng gợn
-
D.
Con thuyền xuôi mái
Người chiến sĩ trong bài thơ Chiều tối mang vẻ đẹp:
-
A.
Lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên
-
B.
Ý chí, nghị lực
-
C.
Tình yêu thương nhân dân
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương thuộc thể thơ:
-
A.
Thất ngôn bát cú
-
B.
Thất ngôn tứ tuyệt
-
C.
Thất ngôn
-
D.
Ngũ ngôn tứ tuyệt
Nghĩa sự việc của câu dưới đây:
“Tựa gối buông cần lâu chẳng được”
-
A.
Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm
-
B.
Câu biểu hiện hành động
-
C.
Câu biểu hiện quá trình
-
D.
Câu biểu hiện tư thế
Hình ảnh nào không xuất hiện trong hai câu thơ đầu bài Chiều tối:
Cánh chim
Chòm mây
Thiếu nữ
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Câu thơ trên là lời hỏi của ai?
Lời của người con gái thôn Vĩ Dạ
Lời của Hàn Mặc Tử tự hỏi chính mình
Cả hai đáp án trên đều đúng
Có thể bác bỏ một quan điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng cách nêu tác hại. Đúng hay sai?
Phan Bội Châu xuất dương sang Nhật Bản năm bao nhiêu?
-
A.
1902
-
B.
1903
-
C.
1904
-
D.
1905
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già
Thời gian trong hai câu thơ trên là thời gian như thế nào?
Thời gian tuyến tính, không trở lại
Thời gian tuần hoàn, thời gian trở lại
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ trên:
-
A.
ẩn dụ
-
B.
hoán dụ
-
C.
so sánh
-
D.
nhân hóa
Lời giải và đáp án
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi
Người Âu Tây tự hào về thế Sonnê, người Trung Quốc tự hào về thơ Đường luật, người Nhật Bản tự hào về thơ Haiku... thì người Việt Nam có quyền tự hào về thể Lục bát. Lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ Việt.
Nếu tâm hồn một dân tộc thường gửi trọn vào thi ca của dân tộc mình, thì lục bát là thể thơ mà phần hồn của dân Việt đã nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất. Có thể nói, người Việt sống trong bầu thi quyền lục bát. Dân ta nói vẫn nói về chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát. Lục bát là phương tiện phổ dụng để người Việt giải toả tâm sự, ki thác tâm trạng, thăng hoa tâm hồn. Gần với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc này. Trong thời buổi hội nhập, toàn cầu hoá hiện nay, dường như đang có hai thái độ trái ngược đối với lục bát. Lắm kẻ thờ ơ, hoài nghi khả năng của lục bát. Họ thành kiến rằng lục bát là thể thơ quá gò bó về vấn luật, về thanh luật, về tiết tấu; nó đơn điệu, nó bằng phẳng, quê mùa. Nhiều người đã nhận thấy ở lục bát những ưu thể không thể thơ nào có được. Họ đã tìm về lục bát
(...) Đọc thơ lục bát thế kỉ qua, có thể thấy rõ rệt, càng về sau, dáng điệu lục bát càng trẻ trung, hơi thở lục bát càng hiện đại hơn so với hồi đầu. Điều đó là bằng chứng khẳng định lục bát vẫn trường tồn, lục bát vẫn gắn bó máu thịt với tâm hồn Việt trên con đường hiện đại. Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lụcbát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này.
(Chu văn Sơn)
Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
-
A.
Phong cách ngôn ngữ chính luận
-
B.
Phong cách ngôn ngữ báo chí
-
C.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
-
D.
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Đáp án: C
Xem lại văn bản và các phong cách ngôn ngữ đã học
Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Chủ đề của đoạn văn bản trên là:
-
A.
Thơ lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ ca Việt Nam, đậm đà bản sắc dân tộc và sự hiện đại của thể thơ này trong thời đại ngày nay.
-
B.
Vai trò của thơ lục bát trong đời sống
-
C.
Thơ lục bát trong văn học xưa và nay
-
D.
Sự cạnh tranh của các thể loại văn học
Đáp án: A
Xem lại nội dung văn bản
Chủ đề văn bản: Thơ lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ ca Việt Nam, đậm đà bản sắc dân tộc và sự hiện đại của thể thơ này trong thời đại ngày nay.
Đoạn văn “Dân ta nói vần nói về chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát...” đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
-
A.
Nhân hóa
-
B.
So sánh
-
C.
Điệp cấu trúc
-
D.
Điệp vòng
Đáp án: C
Xem lại các biện pháp nghệ thuật đã học
Nghệ thuật: điệp cấu trúc dân ta….
Tác dụng: Nhịp văn nhanh, giọng văn sôi nổi; nhấn mạnh vào sức sống của thể thơ lục bát trong đời sống tinh thần của người Việt.
Vì sao tác giả cho rằng “Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lục bát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này ” ?
Đáp án nào không được tác giả nhắc đến trong bài:
-
A.
Lục bát là thể thơ mà phần hồn của người dân Việt nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất
-
B.
Gắn với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc.
-
C.
Thơ lục bát trẻ trung, hiện đại hơn so với hồi đầu.
-
D.
Lục bát gắn bó với tiếng Việt. Chừng nào tiếng Việt còn, thơ lục bát còn.
Đáp án: D
Xem lại nội dung văn bản
Tác giả cho rằng “Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lục bát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này, bởi:
Lục bát là thể thơ mà phần hồn của dân Việt đã nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất. Gắn với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc.
Càng về sau, dáng điệu lục bát càng trẻ trung, hơi thở lục bát càng hiện đại so với hồi đầu. Điều đó là bằng chứng khẳng định lục bát vẫn trường tồn, lục bát gắn bó máu thịt với tâm hồn Việt trên con đường hiện đại.
Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc đơn vị cấu tạo nên từ. Đúng hay sai?
- Đúng
- Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc đơn vị cấu tạo nên từ.
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người
Câu thơ trên sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
-
A.
nhân hóa, ẩn dụ
-
B.
nhân hóa, hoán dụ
-
C.
nhân hóa, so sánh
-
D.
hoán dụ, so sánh
Đáp án : B
Nghệ thuật: nhân hóa, hoán dụ (lấy một vật chứa đựng để gọi một vật bị chứa đựng)
Câu thơ thể nào quan điểm mới mẻ, tiến bộ của Xuân Diệu trong 13 câu thơ đầu?
-
A.
Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa
-
B.
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
-
C.
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
-
D.
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân
Đáp án : B
Thánh giêng ngon như một cặp môi gần: Trong văn học xưa coi thiên nhiên là chuẩn mực của cái đẹp thì trong thơ Xuân Diệu, con người là chuẩn mực của cái đẹp, tôn vinh vẻ đẹp của con người
=> Quan điểm mới mẻ, tiến bộ của Xuân Diệu.
Bài thơ Tương tư của Nguyễn Bính viết về đề tài gì?
-
A.
Tình cảm gia đình
-
B.
Tình yêu đôi lứa
-
C.
Tình yêu nước
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Đáp án : B
Đề tài Tương tư : tình yêu đôi lứa.
Tiếng Việt thuộc dòng ngôn ngữ nào?
-
A.
Dòng Môn
-
B.
Dòng Môn - Khmer
-
C.
Dòng Munda
-
D.
Dòng Khmer
Đáp án : B
Xem lại Lịch sử phát triển tiếng Việt
Tiếng Việt thuộc dòng Môn – Khmer.
Nội dung sau về hoàn cảnh sáng tác bài Đây thôn Vĩ Dạ đúng hay sai?
“ Đây thôn Vĩ Dạ được gợi cảm hứng từ mối tình Hàn Mặc Tử với một cô gái quê ở Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên dòng sông Hương nơi xứ Huế thơ mộng và trữ tình”
Đây thôn Vĩ Dạ được gợi cảm hứng từ mối tình Hàn Mặc Tử với một cô gái quê ở Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên dòng sông Hương nơi xứ Huế thơ mộng và trữ tình.
Nhan đề “tương tư” được hiểu là:
Nỗi nhớ mong của trai gái khi yêu nhau
Nỗi nhớ đơn phương
Cả hai đáp án trên đều đúng
Cả hai đáp án trên đều đúng
“Tương tư” là nỗi nhớ mong của trai gái khi yêu nhau; có khi được dùng để diễn tả nỗi nhớ đơn phương.
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào?
Ngôn ngữ đơn lập
Ngôn ngữ hòa kết
Ngôn ngữ đơn lập
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Hầu trời được in trong tác phẩm nào?
-
A.
Khối tình con
-
B.
Thơ Tản Đà
-
C.
Còn chơi
-
D.
Giấc mộc lớn
Đáp án : C
Hầu trời được in trong tập Còn chơi , sáng tác năm 1921.
“Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”
Hai câu thơ trên sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
-
A.
Hoán dụ
-
B.
Nhân hóa
-
C.
So sánh
-
D.
Ẩn dụ
Đáp án : D
Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ:
“Khối đời”: Chỉ một khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết chặt chẽ với nhau phấn đấu vì mục tiêu chung.
Nghĩa tình thái của câu dưới đây:
“Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”
( Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)
-
A.
Khẳng định tính chân thực của sự việc
-
B.
Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao
-
C.
Đánh giá sự việc có thực hay không có thực
-
D.
Khẳng định tính tất yếu của sự việc
Đáp án : A
Xem lại nghĩa tình thái
Nghĩa tình thái: Khẳng định tính chân thực của sự việc.
Giá trị nội dung của bài thơ Tràng giang:
-
A.
Thể hiện tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt
-
B.
Thể hiện quan niệm mới mẻ về thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc
-
C.
Cái “tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Đáp án : C
Giá trị nội dung: Bộc lộ cái “tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha của tác giả.
Từ gồm hai loại, đó là:
-
A.
Từ đơn và từ phức
-
B.
Từ ghép và từ láy
-
C.
Từ và từ phức
-
D.
Từ đơn và từ ghép
Đáp án : A
Xem lại cấu tạo của từ .
Từ gồm hai loại là từ đơn và từ phức.
Đoạn trích dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào?
“Dân số ngày càng tăng ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc cũng như toàn thể cộng đồng. Những ảnh hưởng đó là: không có đủ lương thực, thực phẩm cung cấp cho bữa ăn hàng ngày, từ đó dẫn đến cảnh đói nghèo, tình trạng thiếu dinh dưỡng dẫn đến suy thoái sức khỏe, giống nòi không ncchững không phát triển mà còn dễ dàng bị suy thoái”
-
A.
Phân tích
-
B.
Giải thích
-
C.
Chứng minh
-
D.
Bác bỏ
Đáp án : A
Xem lại các thao tác lập luận đã học
Thao tác phân tích
Nghĩa tình thái của câu dưới đây:
“Tao không thể là người lương thiện được nữa”
(Chí Phèo – Nam Cao)
-
A.
Khẳng định tính chân thực của sự việc
-
B.
Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao
-
C.
Đánh giá sự việc có thực hay không có thực
-
D.
Khẳng định khả năng của sự việc
Đáp án : D
Xem lại nghĩa tình thái
Nghĩa tình thái: khẳng định khả năng của sự việc
Tản Đà tự nói mình là một vị tiên trên thượng giới bị đày xuống trần gian vì tội gì?
-
A.
Vô lễ với trời
-
B.
Cá tính “ngông”
-
C.
Trêu ghẹo Hằng Nga
-
D.
Yêu tiên nữ
Đáp án : B
Xem lại văn bản
Tản Đà tự nói mình là một vị tiên trên thượng giới bị đày xuống trần gian vì tội “ngông:
“Bẩm quả có tên Nguyễn Khắc Hiếu
Đày xuống hạ giới vì tội ngông.”
Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất
[…]
Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa…
(Vội vàng – Xuân Diệu)
Thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết, đắm say của Xuân Diệu
Quan niệm về thời gian
Giải pháp tận hưởng cuộc đời trước sự chảy trôi của thời gian
Quan niệm về thời gian
Nội dung chính: Quan niệm về thời gian của Xuân Diệu
Khi trò truyện với Trời, thi nhân kể về điều gì?
Kể về họ tên, quê quán
Kể về cuộc sống ở trần thế
Cả hai đáp án trên
Cả hai đáp án trên
Thi nhân kể họ tên, quê quán và cuộc sống ở trần thế cho Trời nghe.
“Tôi buộc lòng tôi với mọi người”
Động từ “buộc” thể hiện điều gì?
Ý thức tự nguyện và quyết tâm cao độ của người chiến sĩ
Yêu cầu, trách nghiệm đối với người chiến sĩ khi được giác ngộ lí tưởng của Đảng
Ý thức tự nguyện và quyết tâm cao độ của người chiến sĩ
“Buộc” thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm cao độ của Tố Hữu muốn vượt qua giới hạn của “cái tôi” cá nhân để sống chan hòa với mọi người.
Bài thơ Chiều tối là bài thơ thứ bao nhiêu của tập thơ Nhật kí trong tù ?
-
A.
30
-
B.
31
-
C.
32
-
D.
33
Đáp án : B
Chiều tối là bài thơ thứ 31 của tập thơ Nhật kí trong tù .
Nội dung sau đúng hay sai?
“Một câu có thể biểu hiện một sự việc, cũng có thể biểu hiện một số sự việc”
- Đúng
- Một câu có thể biểu hiện một sự việc, cũng có thể biểu hiện một số sự việc
Theo Huy Cận, viết câu thơ “ Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu ” trong bài Tràng giang , ông đã học tập từ một câu thơ dịch “ Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò” thuộc tác phẩm nào?
-
A.
Chinh phụ ngâm
-
B.
Thu hứng
-
C.
Cung oán ngâm khúc
-
D.
Tì bà hành
Đáp án : A
Xem lại văn bản
Câu thơ Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò là câu thơ được dịch từ tác phẩm Chinh phụ ngâm.
Nội dung chính của đoạn thơ dưới đây:
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ…
(Từ ấy – Tố Hữu)
Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng
Nhận thức mới về lẽ sống
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm
Nội dung chính: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm.
Hai câu thơ đầu của khổ 4 bài thơ Tràng giang đã khắc họa nên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ vào khoảng thời gian nào?
-
A.
Bình minh
-
B.
Giữa trưa
-
C.
Chiều tà
-
D.
Đêm tối
Đáp án : C
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa
- Hai câu thơ đầu khổ thơ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ.
Nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ đầu bài thơ Chiều tối :
-
A.
Nghệ thuật lấy động tả tĩnh
-
B.
Bút pháp chấm phá
-
C.
Bút pháp tả cảnh ngụ tình
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Đáp án : D
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không;
Nghệ thuật:
- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh
- Bút pháp chấm phá
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình
“ Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó
[…]
Trời lại sai con việc nặng quá
Biết làm có được mà dám theo”
(Hầu trời – Tản Đà)
Đoạn thơ trên sử dụng bút pháp lãng mạn để miêu tả cuộc sống của thi nhân nơi trần thế. Đúng hay sai?
- Sai
- Đoạn thơ trên sử dụng bút pháp tả thực (tả chân) tỉ mỉ, chân thực, phản ánh chính xác đời sống của văn nghệ sĩ và tình cảnh lộn xộn của thị trường văn chương lúc bấy giờ.
Trong khổ một bài thơ Tràng giang , hình ảnh nào mang dáng vẻ hiện đại của Thơ mới:
-
A.
Thuyền về nước lại
-
B.
Củi một cành khô
-
C.
Sóng gợn
-
D.
Con thuyền xuôi mái
Đáp án : B
“Củi một cành khô” là hình ảnh thơ hiện đại, chưa từng xuất hiện trong thơ ca cổ.
Người chiến sĩ trong bài thơ Chiều tối mang vẻ đẹp:
-
A.
Lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên
-
B.
Ý chí, nghị lực
-
C.
Tình yêu thương nhân dân
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Đáp án : D
Vẻ đẹp người chiến sĩ:
- Lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên
- Ý chí, nghị lực
- Tình yêu thương nhân dân
Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương thuộc thể thơ:
-
A.
Thất ngôn bát cú
-
B.
Thất ngôn tứ tuyệt
-
C.
Thất ngôn
-
D.
Ngũ ngôn tứ tuyệt
Đáp án : A
- Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
Nghĩa sự việc của câu dưới đây:
“Tựa gối buông cần lâu chẳng được”
-
A.
Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm
-
B.
Câu biểu hiện hành động
-
C.
Câu biểu hiện quá trình
-
D.
Câu biểu hiện tư thế
Đáp án : D
Xem lại nghĩa biểu hiện của câu
Câu biểu hiện tư thế.
Hình ảnh nào không xuất hiện trong hai câu thơ đầu bài Chiều tối:
Cánh chim
Chòm mây
Thiếu nữ
Thiếu nữ
Dịch thơ:
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không
= > Hình ảnh cánh chim và chòm mây là hình ảnh quen thuộc trong thơ ca cổ.
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Câu thơ trên là lời hỏi của ai?
Lời của người con gái thôn Vĩ Dạ
Lời của Hàn Mặc Tử tự hỏi chính mình
Cả hai đáp án trên đều đúng
Cả hai đáp án trên đều đúng
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Có hai cách hiểu:
- Đây là lời của người con gái thôn Vĩ với giọng hờn giận, trách móc nhẹ nhàng hỏi nhân vật “anh”
- Cũng có thể hiểu đây là lời của Hàn Mặc Tử, Hàn Mặc Tử phân thân và tự hỏi chính mình.
Có thể bác bỏ một quan điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng cách nêu tác hại. Đúng hay sai?
- Đúng
- Có thể bác bỏ một quan điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng cách nêu tác hại.
Phan Bội Châu xuất dương sang Nhật Bản năm bao nhiêu?
-
A.
1902
-
B.
1903
-
C.
1904
-
D.
1905
Đáp án : D
Năm 1905, Phan Bội Châu lãnh đạo phong trào Đông du và xuất dương sang Nhật.
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già
Thời gian trong hai câu thơ trên là thời gian như thế nào?
Thời gian tuyến tính, không trở lại
Thời gian tuần hoàn, thời gian trở lại
Thời gian tuyến tính, không trở lại
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già
=> Thời gian tuyến tính, một đi không trở lại.
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ trên:
-
A.
ẩn dụ
-
B.
hoán dụ
-
C.
so sánh
-
D.
nhân hóa
Đáp án : B
Biện pháp nghệ thuật hoán dụ: “trăm nơi” chỉ mọi người sống ở khắp mọi nơi.