Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Văn lớp 11 - Đề số 5
Đề bài
Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
CÂU CHUYỆN CÂY BÚT CHÌ
Khi ra đời, một cây bút chì luôn thắc mắc rằng cuộc sống bên ngoài xưởng làm bút chì sẽ ra sao bởi thỉnh thoảng nó nghe những người thợ nói chuyện với nhau. Bút chì băn khoăn mãi, anh em của nó cũng không biết gì hơn. Cuối cùng, trước hôm được mang đến các cửa hàng, bút chì hỏi người thợ làm bút rằng nó và anh em nó sẽ ra sao ở bên ngoài cuộc sống rộng lớn kia.
Người thợ làm bút mỉm cười. Ông nói:
Có năm điều cháu và các anh em của cháu nên nhớ khi bắt đầu cuộc sống. Nếu cháu nhớ và làm được thì cháu sẽ trở thành cày bút chì tốt nhất.
Thứ nhất: cháu có thể làm được những điều kì diệu nhất nếu cháu nằm trong bàn tay một người nào đó và giúp họ làm việc.
Thứ hai: cháu sẽ cảm thấỵ đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình.
Thứ ba: nếu cháu viết sai một lỗi, cháu hãy nhớ để sửa lại là được.
Thứ tư: điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy.
Và cuối cùng: trong bất cứ trường hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết Đó là cuộc sống của cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn của mình.
(Truyện ngụ ngôn, theo Internet)
Phương thức biểu đạt chính của văn bản:
-
A.
Biểu cảm
-
B.
Tự sự
-
C.
Nghị luận
-
D.
Miêu tả
Vì sao tác giả cho rằng: Ngươi sẽ trải qua việc gọt giũa đau đớn hết lần này đến lần khác, nhưng phải như thế ngươi mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình.
Chọn đáp án không phù hợp:
-
A.
Cuộc sống của cây bút chì có giá trị khi nó viết lên những nét chữ cho đời.
-
B.
Cây bút chì có thể sống đúng nghĩa là một cây bút chì khi nó trải qua gọt giũa.
-
C.
Cuộc sống của con người cũng giống như cây bút chì, phải trải qua rèn luyện mới trưởng thành
-
D.
Cây bút chì có khả năng chịu đựng mọi đau đớn, con người cũng vậy
Biệp pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn văn dưới đây:
Thứ nhất: cháu có thể làm được những điều kì diệu nhất nếu cháu nằm trong bàn tay một người nào đó và giúp họ làm việc.
Thứ hai: cháu sẽ cảm thấỵ đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình.
Thứ ba: nếu cháu viết sai một lỗi, cháu hãy nhớ để sửa lại là được.
Thứ tư: điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy.
Và cuối cùng: trong bất cứ trường hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết Đó là cuộc sống của cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn của mình.
-
A.
Đảo ngữ
-
B.
Lặp cấu trúc
-
C.
Liệt kê
-
D.
Đối
Thông điệp của văn bản trên là gì?
Chọn đáp án không phù hợp:
-
A.
Thông điệp về sai lầm và sửa chữa sai lầm
-
B.
Thông điệp về tình yêu thương con người
-
C.
Thông điệp về sự cho đi, cống hiến cho cuộc sống
-
D.
Thông điệp về con người cần phải trải qua quá trình rèn luyện để trưởng thành
Câu văn nào thể hiện tinh thần chiến đấu bền bỉ của nghĩa sĩ Cần Giuộc ngay cả khi họ đã hi sinh?
-
A.
"Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ cua, lời dụ dãy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó".
-
B.
"Chùa Tông Thạnh năm canh ưng đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng rằm; đồn Lang Sa một khắc đặng trả hờn, tủi phận bạc trôi theo dòng nước đổ".
-
C.
"Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ".
-
D.
"Một chắc sa trường rằng chữ hạnh, nào hay da ngựa bọc thây; trăm năm âm phủ ấy chữ quy, nào đợi gươm hùm treo mộ".
Trần Tế Xương viết bài Vịnh khoa thi Hương với dụng ý gì?
Tác giả vẽ nên một phần hiện thực nhốn nháo, ô hợp của xã hội thực dân nửa phong kiến buổi đầu, đồng thời nói lên tâm sự của mình trước tình cảnh đất nước
Bài thơ ghi lại cảnh “nhập trường” vừa ghi lại cảnh lễ xướng danh qua đó nói lên tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực mất nước, giao thời nhốn nháo, nhố nhăng.
Ca ngợi những thí sinh thi đỗ ở kì thi năm Đinh Dậu
Tất cả các đáp án trên
Đáp án A và B
Hai câu luận bài thơ Vịnh khoa thi Hương sử dụng nghệ thuật :
-
A.
Đảo ngữ
-
B.
Điệp ngữ
-
C.
Đối
-
D.
Cường điệu
Nối cột A với nội dung cột B sao cho phù hợp với bài thơ Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu:
Hai câu đề
Hai câu thực
Hai câu luận
Hai câu kết
Lời kêu gọi tha thiết lòng yêu nước trong mỗi người để hành động chống kẻ thù xâm lược.
Cảnh trù phú, tươi đẹp, bình yên trước kia đã bị hủy diệt đến kiệt cùng, tan hoang.
Giặc đến phá tan cuộc sống yên bình của nhân dân. Đất nước rơi vào cảnh khốn cùng.
Cảnh chạy giặc trong nỗi kinh hoàng của nhân dân
Tác phẩm nào dưới đây là của Nguyễn Khuyến?
-
A.
Quế Sơn thi tập
-
B.
Quốc âm thi tập
-
C.
Cả hai tác phẩm trên đều đúng
-
D.
Cả hai tác phẩm trên đều sai
Tên hiệu của nhà thơ Nguyễn Khuyến là:
-
A.
Quế Sơn
-
B.
Hải Thượng Lãn Ông
-
C.
Thanh Hiên
-
D.
Ức Trai
Địa danh nổi tiếng nào được tác giả Nguyễn Đình Chiểu nhắc đến trong bài thơ Chạy giặc ?
-
A.
Bến Nghé
-
B.
Đồng Nai
-
C.
Cả hai đáp án trên đều đúng
-
D.
Cả hai đáp án trên đều sai
Chiếu cầu hiền là của tác giả nào?
-
A.
Ngô Thì Nhậm
-
B.
Ngô Thì Sĩ
-
C.
Ngô gia văn phái
-
D.
Quang Trung
Nối nội dung cột A với cột B cho thích hợp:
Giải thích
Phân tích
Chứng minh
Bình luận
Bác bỏ
Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
Bàn bạc, đánh giá, nhận xét về một vấn đề
Trao đổi, tranh luận ý kiến được cho là sai
Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người đó hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
Hai câu thơ sau gợi nhớ đến điển tích nào của Trung Quốc:
“Giường kia treo cũng hững hờ
Đàn kia gẩy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn”
Trần Phồn
Bá Nha, Chung Tử Kì
Quản Trọng, Bảo Thúc Nha
Tất cả các đáp án trên
Đáp án A và B
Tiền đề dẫn đến văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa là:
-
A.
Pháp xâm lược, khai thác thuộc địa,.. cho nên cơ cấu xã hội Việt Nam có những biến đổi sâu sắc
-
B.
Văn hóa Việt Nam tiếp xúc với văn hóa phương Tây
-
C.
Báo chí và nghề xuất bản phát triển mạnh, chữ quốc ngữ dần dần thay thế chữ Hán, chữ Nôm…
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Tác dụng của phân tích là:
Làm rõ đặc điểm về nội dung.
Làm rõ đặc điểm về cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng.
Làm rõ đặc điểm về hình thức.
Thấy được giá trị ý nghĩa của sự vật hiện tượng.
Tất cả các đáp án trên.
Vị trí của đoạn trích Lẽ ghét thương trong tác phẩm Truyện Lục vân Tiên ?
-
A.
Từ câu 473 đến câu 504 của tác phẩm
-
B.
Từ câu 437 đến câu 540 của tác phẩm
-
C.
Từ câu 347 đến câu 504 của tác phẩm
-
D.
Từu câu 437 đến câu 405 của tác phẩm
Tại sao trong các sĩ phu lại có người không phục vua Quang Trung?
-
A.
Vua Quang Trung không biết phép trị nước
-
B.
Vua Quang Trung có xuất thân từ tầng lớp bình dân
-
C.
Vua Quang Trung không thông hiểu đạo Nho
-
D.
Tất cả các đáp án trên
“Rượu ngon không có bạn hiền,
Không mua không phải không tiền không mua.
Câu thơ nghĩ đắn đo không viết,
Viết ai đưa, ai biết mà đưa”
Bốn câu thơ trên sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
Nhân hóa
Kết cấu trùng điệp
Điệp ngữ
Đáp án B và C
Tất cả các đáp án trên
Khi miêu tả khung cảnh phố huyện lúc về đêm, Thạch Lam sử dụng thủ pháp ngệ thuật đặc sắc nào?
-
A.
Đối tập tương phản
-
B.
Nhân hóa
-
C.
So sánh
-
D.
Tả cảnh ngụ tình
Các nhân vật không được tác giả nhắc đến trong đoạn trích Lẽ ghét thương là:
Khổng Tử, Nhan Tử, Đồng Tử
Vương Chiêu Quân
Gia Cát
Nguyên Lượng
Tây Thi
Hàn Dũ
Liêm, Trạc
Âm thanh nào không xuất hiện trong cảnh phố huyện lúc chiều tàn?
-
A.
Tiếng trống thu không nhỏ dần từ xa vọng lại.
-
B.
Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào
-
C.
Tiếng muỗi vo ve
-
D.
Tiếng đoàn tàu
Đáp án không thể hiện đúng thái độ của sĩ phu Bắc Hà:
-
A.
Kẻ sĩ mai danh ẩn tích uổng phí tài năng
-
B.
Người ra làm quan thì giữ mình không dám nói thẳng
-
C.
Nhiều người có tài năng còn chưa chịu ra giúp nước
-
D.
Nhiều người ngưỡng mộ tài năng của vua Quang Trung đã ra tiến cử
Hai câu luận trong Thương vợ đã sử dụng sáng tạo:
-
A.
Thành ngữ “năm nắng mười mưa” và “một duyên hai nợ”
-
B.
Tục ngữ “năm nắng mười mưa” và “một duyên hai nợ”
-
C.
Ca dao “năm nắng mười mưa” và “một duyên hai nợ”
-
D.
Danh ngôn “năm nắng mười mưa” và “một duyên hai nợ”
Vịnh khoa thi Hương của Trần Tế Xương là một bài thơ kết hợp hai yếu tố: trữ tình và trào phúng. Anh (chị) hãy cho biết giá trị châm biếm của bài thơ bộc lộc rõ nét nhất qua hai câu thơ nào?
-
A.
Hai câu đề
-
B.
Hai câu thực
-
C.
Hai câu luận
-
D.
Hai câu kết
Điểm nhìn cảnh thu là:
-
A.
Chiếc thuyền câu
-
B.
Ngõ trúc
-
C.
Trên bờ ao
-
D.
Trên cầu ao
Từ “trơ” trong câu thơ “ Tro cái hồng nhan với nước non” thể hiện:
-
A.
Thể hiện bản lĩnh của nhân vật trữ tình
-
B.
Sự thách thức của nhân vật trữ tình
-
C.
Cả hai đáp án trên đều đúng
-
D.
Cả hai đáp án trên đều sai
Câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” trong bài Thương vợ có nội dung gần với câu ca dao nào nhất?
-
A.
Nước non lận đận một mình / Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
-
B.
Con cò lặn lội bờ sông / Ghánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non.
-
C.
Con cò mà đi ăn đêm / Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
-
D.
Cái cò là cái cò con / Mẹ đi xúc tép để con ở nhà.
Tâm trạng, thái độ tác giả trước cảnh tượng trường thi được thể hiện như thế nào qua hai câu kết bài thơ Vịnh khoa thi Hương?
Ngao ngán, xót xa trước sự xa xút của đất nước
Thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ với chế độ thi cửa đương thời và đối với con đường khoa của của ông nói riêng.
Lời nhắn nhủ các sĩ tử về nội nhục mất nước.
Động viên các sĩ tử đi thi
Tất cả các đáp án trên
Đáp án A, B, C
Nội dung dưới đây đúng hay sai?
“Bài thơ Thu điếu thể hiện một tâm hồn gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín và sâu sắc”
Ý nghĩa lời “chửi” ở hai câu thơ cuối bài thơ Thương vợ là gì?
A. Bà Tú trách “có chồng cũng như không”.
B. Tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình.
C. “Chửi” thói đời, tư tưởng trọng nam khinh nữ trong xã hội xưa
D. Đáp án B và C
E. Tất cả các đáp án A, B, C
Bài thơ Bài ca ngất ngưởng được ra đời trong hoàn cảnh nào?
-
A.
Sáng tác sau 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.
-
B.
Sáng tác trước 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.
-
C.
Sáng tác trước năm 1848, khi ông đang làm quan cho triều đình.
-
D.
Sáng tác sau năm 1848, khi ông đang làm quan cho triều đình.
Có ý kiến cho rằng: “Nguyễn Khuyến là bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh nhất là trong việc tả cảnh sắc thiên nhiên. Ông được mệnh danh là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam vì những người, cảnh, vật qua cảm nhận của ông đều đậm đà phong vị của quê hương đất nước”. Ý kiến trên đúng hay sai?
Lời “chửi” ở hai câu thơ cuối bài thơ Thương vợ là lời của ai?
-
A.
Bà Tú
-
B.
Con bà Tú
-
C.
Ông Tú
-
D.
Tất cả đều đúng
Câu “Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ” sử dụng nghệ thuật gì?
-
A.
Nghệ thuật đối
-
B.
Đảo ngữ
-
C.
Liệt kê
-
D.
Ẩn dụ
Địa danh nào dưới đây là quê hương của Chu Mạnh Trinh?
-
A.
Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương.
-
B.
Làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
-
C.
Làng Vân Đình, tổng Phương Đình, tỉnh Hà Đông.
-
D.
Làng Phú Thị, tổng Mễ Sở, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu.
Giá trị tư tưởng ở hai câu kết bài thơ Vịnh khoa thi Hương là:
-
A.
Tư tưởng yêu nước
-
B.
Tư tưởng nhân đạo
-
C.
Tư tưởng thân dân
-
D.
Tất cả đều đúng
Bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát được ra đời trong hoàn cảnh nào?
-
A.
Được hình thành khi Cao Bá Quát đi thi Hội ở trường thi Hà Nội.
-
B.
Được hình thành khi Cao Bá Quát đi thi Hội, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng như Quảng Bình, Quảng Trị.
-
C.
Được hình thành khi Cao Bá Quát đi thi Hương ở trường thi Hà Nội.
-
D.
Được hình thành khi Cao Bá Quát đi ngao du, qua những vùng cát trắng.
Ý kiến sau đây đúng hay sai?
Có ý kiến cho rằng: “Sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu sống dậy và hướng tới chúng ta những bài ca yêu nước. Điều này được thể hiện qua bài thơ Chạy giặc”
Điểm giống nhau giữa hai tác phẩm “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) và “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” (Thân Nhân Trung)
-
A.
Đều viết về người hiền
-
B.
Đề cao vai trò của người hiền đối với việc xây dựng đất nước.
-
C.
Đều viết thay vua
-
D.
Tất cả đều đúng
Lời giải và đáp án
Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
CÂU CHUYỆN CÂY BÚT CHÌ
Khi ra đời, một cây bút chì luôn thắc mắc rằng cuộc sống bên ngoài xưởng làm bút chì sẽ ra sao bởi thỉnh thoảng nó nghe những người thợ nói chuyện với nhau. Bút chì băn khoăn mãi, anh em của nó cũng không biết gì hơn. Cuối cùng, trước hôm được mang đến các cửa hàng, bút chì hỏi người thợ làm bút rằng nó và anh em nó sẽ ra sao ở bên ngoài cuộc sống rộng lớn kia.
Người thợ làm bút mỉm cười. Ông nói:
Có năm điều cháu và các anh em của cháu nên nhớ khi bắt đầu cuộc sống. Nếu cháu nhớ và làm được thì cháu sẽ trở thành cày bút chì tốt nhất.
Thứ nhất: cháu có thể làm được những điều kì diệu nhất nếu cháu nằm trong bàn tay một người nào đó và giúp họ làm việc.
Thứ hai: cháu sẽ cảm thấỵ đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình.
Thứ ba: nếu cháu viết sai một lỗi, cháu hãy nhớ để sửa lại là được.
Thứ tư: điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy.
Và cuối cùng: trong bất cứ trường hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết Đó là cuộc sống của cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn của mình.
(Truyện ngụ ngôn, theo Internet)
Phương thức biểu đạt chính của văn bản:
-
A.
Biểu cảm
-
B.
Tự sự
-
C.
Nghị luận
-
D.
Miêu tả
Đáp án: B
Biểu cảm
Xem lại nội dung văn bản và các phương thức biểu đạt đã học
Phương thức biểu đạt chính: tự sự
Vì sao tác giả cho rằng: Ngươi sẽ trải qua việc gọt giũa đau đớn hết lần này đến lần khác, nhưng phải như thế ngươi mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình.
Chọn đáp án không phù hợp:
-
A.
Cuộc sống của cây bút chì có giá trị khi nó viết lên những nét chữ cho đời.
-
B.
Cây bút chì có thể sống đúng nghĩa là một cây bút chì khi nó trải qua gọt giũa.
-
C.
Cuộc sống của con người cũng giống như cây bút chì, phải trải qua rèn luyện mới trưởng thành
-
D.
Cây bút chì có khả năng chịu đựng mọi đau đớn, con người cũng vậy
Đáp án: D
Xem lại nội dung văn bản
Tác giả cho rằng: Ngươi sẽ trải qua việc gọt giũa đau đớn hết lần này đến lần khác, nhưng phải như thế ngươi mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình. Bởi:
- Cuộc sống của cây bút chì có giá trị khi nó viết lên những nét chữ cho đời.. Cây bút chì có thể sống đúng nghĩa là một cây bút chì khi nó trải qua gọt giũa.
- Cuộc sống của con người cũng giống như cây bút chì, phải trải qua rèn luyện mới trưởng thành
Biệp pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn văn dưới đây:
Thứ nhất: cháu có thể làm được những điều kì diệu nhất nếu cháu nằm trong bàn tay một người nào đó và giúp họ làm việc.
Thứ hai: cháu sẽ cảm thấỵ đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình.
Thứ ba: nếu cháu viết sai một lỗi, cháu hãy nhớ để sửa lại là được.
Thứ tư: điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy.
Và cuối cùng: trong bất cứ trường hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết Đó là cuộc sống của cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn của mình.
-
A.
Đảo ngữ
-
B.
Lặp cấu trúc
-
C.
Liệt kê
-
D.
Đối
Đáp án: C
Xem lại nội dung văn bản và các biện pháp tu từ từ vựng đã học.
Biện pháp: liệt kê
Tác dụng: Nhấn mạnh vào những điều làm cho bản thân, cuộc sống tốt đẹp hơn.
Thông điệp của văn bản trên là gì?
Chọn đáp án không phù hợp:
-
A.
Thông điệp về sai lầm và sửa chữa sai lầm
-
B.
Thông điệp về tình yêu thương con người
-
C.
Thông điệp về sự cho đi, cống hiến cho cuộc sống
-
D.
Thông điệp về con người cần phải trải qua quá trình rèn luyện để trưởng thành
Đáp án: B
Xem lại nội dung văn bản
Thông điệp về tình yêu thương con người không được nhắc đến trong văn bản trên.
Câu văn nào thể hiện tinh thần chiến đấu bền bỉ của nghĩa sĩ Cần Giuộc ngay cả khi họ đã hi sinh?
-
A.
"Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ cua, lời dụ dãy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó".
-
B.
"Chùa Tông Thạnh năm canh ưng đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng rằm; đồn Lang Sa một khắc đặng trả hờn, tủi phận bạc trôi theo dòng nước đổ".
-
C.
"Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ".
-
D.
"Một chắc sa trường rằng chữ hạnh, nào hay da ngựa bọc thây; trăm năm âm phủ ấy chữ quy, nào đợi gươm hùm treo mộ".
Đáp án : A
Xem lại chú thích của các từ trong câu. Từ đó lựa chọn câu thể hiện tinh thần chiến đấu bền bỉ.
Câu văn thể hiện tinh thần chiến đấu bền bỉ của người nghĩa sĩ Cần giuộc ngay cả khi họ đã hi sinh: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ cua, lời dụ dãy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó”. Bài học lớn nhất của người nghĩa sĩ để lại cho đất nước và nhân dân là bài học về sống và chết. Sống hiên ngang. Chết bất khuất. Tâm thế ấy đã tô đậm chất bi tráng cho “tượng đài nghệ thuật” về người nông dân đánh giặc.
Trần Tế Xương viết bài Vịnh khoa thi Hương với dụng ý gì?
Tác giả vẽ nên một phần hiện thực nhốn nháo, ô hợp của xã hội thực dân nửa phong kiến buổi đầu, đồng thời nói lên tâm sự của mình trước tình cảnh đất nước
Bài thơ ghi lại cảnh “nhập trường” vừa ghi lại cảnh lễ xướng danh qua đó nói lên tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực mất nước, giao thời nhốn nháo, nhố nhăng.
Ca ngợi những thí sinh thi đỗ ở kì thi năm Đinh Dậu
Tất cả các đáp án trên
Đáp án A và B
Đáp án A và B
Vịnh khoa thi Hương là bài thơ thuộc đề tài “thi cử” – một đề tài khá đậm nét trong sáng tác của Tú Xương. Bài thơ ghi lại cảnh “nhập trường” vừa ghi lại cảnh lễ xướng danh qua đó nói lên tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực mất nước, giao thời nhốn nháo, nhố nhăng. Qua đó, tác giả vẽ nên một phần hiện thực nhốn nháo, ô hợp của xã hội thực dân nửa phong kiến buổi đầu, đồng thời nói lên tâm sự của mình trước tình cảnh đất nước.
Hai câu luận bài thơ Vịnh khoa thi Hương sử dụng nghệ thuật :
-
A.
Đảo ngữ
-
B.
Điệp ngữ
-
C.
Đối
-
D.
Cường điệu
Đáp án : C
- Hai câu luận sử dụng nghệ thuật đối: giữa lọng với váy, trời với đất, quan sứ với mụ đầm
=> Tác dụng: Thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm hạ nhục bọn quan lại, thực dân. Báo hiệu về một sự sa sút chất lượng thi cử, bản chất của xã hội thực dân phong kiến
Nối cột A với nội dung cột B sao cho phù hợp với bài thơ Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu:
Hai câu đề
Hai câu thực
Hai câu luận
Hai câu kết
Lời kêu gọi tha thiết lòng yêu nước trong mỗi người để hành động chống kẻ thù xâm lược.
Cảnh trù phú, tươi đẹp, bình yên trước kia đã bị hủy diệt đến kiệt cùng, tan hoang.
Giặc đến phá tan cuộc sống yên bình của nhân dân. Đất nước rơi vào cảnh khốn cùng.
Cảnh chạy giặc trong nỗi kinh hoàng của nhân dân
Hai câu đề
Giặc đến phá tan cuộc sống yên bình của nhân dân. Đất nước rơi vào cảnh khốn cùng.
Hai câu thực
Cảnh chạy giặc trong nỗi kinh hoàng của nhân dân
Hai câu luận
Cảnh trù phú, tươi đẹp, bình yên trước kia đã bị hủy diệt đến kiệt cùng, tan hoang.
Hai câu kết
Lời kêu gọi tha thiết lòng yêu nước trong mỗi người để hành động chống kẻ thù xâm lược.
- Hai câu đề: Giặc đến tàn phá cuộc sống yên bình của nhân dân. Đất nước rơi vào cảnh khốn cùng.
- Hai câu thực: Cảnh chạy giặc trong nỗi kinh hoàng của nhân dân.
- Hai câu luận: Cảnh trù phú, tươi đẹp, bình yên trước kia đã bị hủy diệt đến kiệt cùng, tan hoang.
- Hai câu kết: Lời kêu gọi tha thiết lòng yêu nước trong mỗi người để hành động chống kẻ thù xâm lược.
Tác phẩm nào dưới đây là của Nguyễn Khuyến?
-
A.
Quế Sơn thi tập
-
B.
Quốc âm thi tập
-
C.
Cả hai tác phẩm trên đều đúng
-
D.
Cả hai tác phẩm trên đều sai
Đáp án : A
- Quế Sơn thi tập (Nguyễn Khuyến)
- Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi)
Tên hiệu của nhà thơ Nguyễn Khuyến là:
-
A.
Quế Sơn
-
B.
Hải Thượng Lãn Ông
-
C.
Thanh Hiên
-
D.
Ức Trai
Đáp án : A
Nguyễn Khuyễn ( 1835 – 1909) hiệu là Quế Sơn.
Địa danh nổi tiếng nào được tác giả Nguyễn Đình Chiểu nhắc đến trong bài thơ Chạy giặc ?
-
A.
Bến Nghé
-
B.
Đồng Nai
-
C.
Cả hai đáp án trên đều đúng
-
D.
Cả hai đáp án trên đều sai
Đáp án : C
Các địa danh nổi tiếng được nhắc đến:
+ Bến Nghé: Tên cũ của sông Sài Gòn; cũng là địa danh chỉ thành Gia Định, thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh ngày nay.
+ Đồng Nai: địa danh chỉ phần đất miền đông Nam Bộ, cũng là tên một con sông chảy vào Nhà Bè, gần Sài Gòn.
Chiếu cầu hiền là của tác giả nào?
-
A.
Ngô Thì Nhậm
-
B.
Ngô Thì Sĩ
-
C.
Ngô gia văn phái
-
D.
Quang Trung
Đáp án : A
Chiếu cầu hiền là sáng tác của Ngô Thì Nhậm.
Nối nội dung cột A với cột B cho thích hợp:
Giải thích
Phân tích
Chứng minh
Bình luận
Bác bỏ
Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
Bàn bạc, đánh giá, nhận xét về một vấn đề
Trao đổi, tranh luận ý kiến được cho là sai
Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người đó hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
Giải thích
Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người đó hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
Phân tích
Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
Chứng minh
Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
Bình luận
Bàn bạc, đánh giá, nhận xét về một vấn đề
Bác bỏ
Trao đổi, tranh luận ý kiến được cho là sai
Xem lại các thao tác lập luận trong văn nghị luận.
Các thao tác lập luận trong văn nghị luận:
- Giải thích: là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người đó hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
- Phân tích: là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu vào xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
- Chứng minh: dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng to đối tượng.
- Bình luận: bàn bạc, đánh giá, nhận xét về một vấn đề.
Bác bỏ: trao đổi, tranh luận ý kiến được cho là sai.
Hai câu thơ sau gợi nhớ đến điển tích nào của Trung Quốc:
“Giường kia treo cũng hững hờ
Đàn kia gẩy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn”
Trần Phồn
Bá Nha, Chung Tử Kì
Quản Trọng, Bảo Thúc Nha
Tất cả các đáp án trên
Đáp án A và B
Đáp án A và B
Hai câu thơ sử dụng điển tích Trung Quốc:
- “Giường treo” : Trần Phồn thời Hậu Hán có người bạn thân là Từ Trĩ. Phồn dành riêng cho bạn một cái giường, khi bạn đến chơi nhà thì mời ngồi, lúc bạn về lại treo giường lên
- “Đàn kia”: Tương truyền Bá Nha và Chung Tử Kì là hai người bạn. Bá Nha và ChungTử Kì là hai người chơi đàn giỏi. Tử Kì có tài nghe được tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu Bá Nha đang nghĩ gì. Người ta gọi đó là bạn tri âm. Sau khi Tử Kì chết, Bá Nha đập bỏ đàn vì cho rằng không ai hiểu được tiếng đàn của mình. Có thuyết nói là Bá Nha treo đàn không gảy nữa.
=> Gợi tình bạn tri âm, tri kỉ.
Tiền đề dẫn đến văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa là:
-
A.
Pháp xâm lược, khai thác thuộc địa,.. cho nên cơ cấu xã hội Việt Nam có những biến đổi sâu sắc
-
B.
Văn hóa Việt Nam tiếp xúc với văn hóa phương Tây
-
C.
Báo chí và nghề xuất bản phát triển mạnh, chữ quốc ngữ dần dần thay thế chữ Hán, chữ Nôm…
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Đáp án : D
Tiền đề:
- Pháp xâm lược, khai thác thuộc địa,.. cho nên cơ cấu xã hội Việt Nam có những biến đổi sâu sắc
- Văn hóa Việt Nam tiếp xúc với văn hóa phương Tây
- Báo chí và nghề xuất bản phát triển mạnh, chữ quốc ngữ dần dần thay thế chữ Hán, chữ Nôm, phong trào dịch thuật phát triển; lớp trí thức Tâu học thay thế lớp trí thức Nho học, đóng vai trò trung tâm trong đời sống văn hóa thời kì này.
Tác dụng của phân tích là:
Làm rõ đặc điểm về nội dung.
Làm rõ đặc điểm về cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng.
Làm rõ đặc điểm về hình thức.
Thấy được giá trị ý nghĩa của sự vật hiện tượng.
Tất cả các đáp án trên.
Tất cả các đáp án trên.
Tác dụng của phân tích: thấy được giá trị ý nghĩa của sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa hình thức với bản chất, nội dung. Phân tích giúp nhận thức đầy đủ, sâu sắc cái giá trị hoặc phi giá trị của đối tượng.
Vị trí của đoạn trích Lẽ ghét thương trong tác phẩm Truyện Lục vân Tiên ?
-
A.
Từ câu 473 đến câu 504 của tác phẩm
-
B.
Từ câu 437 đến câu 540 của tác phẩm
-
C.
Từ câu 347 đến câu 504 của tác phẩm
-
D.
Từu câu 437 đến câu 405 của tác phẩm
Đáp án : A
Lẽ ghét thương là đoạn trích từ câu 473 đến câu 504 của tác phẩm Lục Vân Tiên.
Tại sao trong các sĩ phu lại có người không phục vua Quang Trung?
-
A.
Vua Quang Trung không biết phép trị nước
-
B.
Vua Quang Trung có xuất thân từ tầng lớp bình dân
-
C.
Vua Quang Trung không thông hiểu đạo Nho
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Đáp án : B
Vua Quang Trung xuất thân từ đâu?
Vua Quang Trung là người tài đức, lo lắng cho sự nghiệp đất nước. Tuy nhiên, ông xuất thân từ tần lớp nông dân, vì vậy trong các sĩ phu có người không phục ông.
“Rượu ngon không có bạn hiền,
Không mua không phải không tiền không mua.
Câu thơ nghĩ đắn đo không viết,
Viết ai đưa, ai biết mà đưa”
Bốn câu thơ trên sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
Nhân hóa
Kết cấu trùng điệp
Điệp ngữ
Đáp án B và C
Tất cả các đáp án trên
Đáp án B và C
- Nghệ thuật được sử dụng: kết cấu trùng điệp, điệp ngữ.
=> Tác dụng: tạo cảm giác nức nở, sự trống vắng đến ngẹn ngào, chua xót , nỗi tiếc bạn không nguôi trong tâm trạng của Nguyễn Khuyến khi nghe tin bạn mất.
Khi miêu tả khung cảnh phố huyện lúc về đêm, Thạch Lam sử dụng thủ pháp ngệ thuật đặc sắc nào?
-
A.
Đối tập tương phản
-
B.
Nhân hóa
-
C.
So sánh
-
D.
Tả cảnh ngụ tình
Đáp án : A
Nghệ thuật:
- Đối lập tương phản, lấy ánh sáng tả bóng tối. Tác giả miêu tả rất nhiều ánh sáng, tuy nhiên ánh sáng rất yếu ớt, chỉ là quầng, khe, vệt, chấm và cuối cùng chỉ là hột sáng thưa thớt.
=> Tác dụng: Ánh sáng không đủ chiếu sáng, không đủ sức phá tan màn đêm, ngược lại nó làm cho đêm tối càng trở nên mênh mông hơn, càng gợi sự tàn tạ, hắt hiu.
Các nhân vật không được tác giả nhắc đến trong đoạn trích Lẽ ghét thương là:
Khổng Tử, Nhan Tử, Đồng Tử
Vương Chiêu Quân
Gia Cát
Nguyên Lượng
Tây Thi
Hàn Dũ
Liêm, Trạc
Vương Chiêu Quân
Tây Thi
Vương Chiêu Quân và Tây Thi là hai trong bốn tứ đại mỹ nhân trong lịch sử Trung Quốc, gồm Tây Thi, Vương Chiêu Quân, Điêu Thuyền và Dương Qúy Phi.
Âm thanh nào không xuất hiện trong cảnh phố huyện lúc chiều tàn?
-
A.
Tiếng trống thu không nhỏ dần từ xa vọng lại.
-
B.
Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào
-
C.
Tiếng muỗi vo ve
-
D.
Tiếng đoàn tàu
Đáp án : D
Âm thanh xuất hiện trong cảnh phố huyện lúc chiều tàn:
- Tiếng trống thu không nhỏ dần từ xa vọng lại
- Tiếng ếch nhài kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào
- Tiếng muỗi vo ve
Đáp án không thể hiện đúng thái độ của sĩ phu Bắc Hà:
-
A.
Kẻ sĩ mai danh ẩn tích uổng phí tài năng
-
B.
Người ra làm quan thì giữ mình không dám nói thẳng
-
C.
Nhiều người có tài năng còn chưa chịu ra giúp nước
-
D.
Nhiều người ngưỡng mộ tài năng của vua Quang Trung đã ra tiến cử
Đáp án : D
Thái độ của sĩ phu Bắc Hà:
- “Kẻ sĩ ẩn trong ngòi khe trốn tránh việc đời” : kẻ sĩ mai danh ẩn tích uống phí tài năng.
- “Những bậc tinh anh trong triều đương phải kiêng dè không dám lên tiếng” : người ra làm quan thì giữ mình không dám nói thẳng
- Nhiều người có tài năng còn chưa chịu ra giúp nước
Hai câu luận trong Thương vợ đã sử dụng sáng tạo:
-
A.
Thành ngữ “năm nắng mười mưa” và “một duyên hai nợ”
-
B.
Tục ngữ “năm nắng mười mưa” và “một duyên hai nợ”
-
C.
Ca dao “năm nắng mười mưa” và “một duyên hai nợ”
-
D.
Danh ngôn “năm nắng mười mưa” và “một duyên hai nợ”
Đáp án : A
Tú Xương đã vận dụng rất sáng tạo hai thành ngữ “năm nắng mười mưa” và “một duyên hai nợ”, đối xứng nhau hài hòa, màu sắc dân gian đậm đà trong cảm nhận và ngôn ngữ biểu đạt.
Vịnh khoa thi Hương của Trần Tế Xương là một bài thơ kết hợp hai yếu tố: trữ tình và trào phúng. Anh (chị) hãy cho biết giá trị châm biếm của bài thơ bộc lộc rõ nét nhất qua hai câu thơ nào?
-
A.
Hai câu đề
-
B.
Hai câu thực
-
C.
Hai câu luận
-
D.
Hai câu kết
Đáp án : C
Hai câu luận bộc lộ rõ nét nhất giá trị châm biếm của bài thơ qua hình ảnh "quan sứ" và "bà đầm", nghệ thuật đối.
Điểm nhìn cảnh thu là:
-
A.
Chiếc thuyền câu
-
B.
Ngõ trúc
-
C.
Trên bờ ao
-
D.
Trên cầu ao
Đáp án : A
- Điềm nhìn: điểm nhìn cảnh thu là chiếc thuyền câu, nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu
- Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động với những hình ảnh vừa cân đối, vừa hài hòa.
Từ “trơ” trong câu thơ “ Tro cái hồng nhan với nước non” thể hiện:
-
A.
Thể hiện bản lĩnh của nhân vật trữ tình
-
B.
Sự thách thức của nhân vật trữ tình
-
C.
Cả hai đáp án trên đều đúng
-
D.
Cả hai đáp án trên đều sai
Đáp án : C
Câu thơ không hẳn chỉ có nỗi đau, mà còn thể hiện bản lĩnh của nhân vật trữ tình. Bản lĩnh ấy thể hiện ngay trong chữ “trơ” như là một sự thách thức vậy. Từ “trơ” kết hợp với “nước non” thể hiện sự bền gan, sự thách đố.
Câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” trong bài Thương vợ có nội dung gần với câu ca dao nào nhất?
-
A.
Nước non lận đận một mình / Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
-
B.
Con cò lặn lội bờ sông / Ghánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non.
-
C.
Con cò mà đi ăn đêm / Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
-
D.
Cái cò là cái cò con / Mẹ đi xúc tép để con ở nhà.
Đáp án : B
So sánh nội dung của câu thơ trong bài thơ với câu ca dao.
Câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” có nội dung gần với câu ca dao “Con cò lặn lội bờ sông/ Ghánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non”.
Tâm trạng, thái độ tác giả trước cảnh tượng trường thi được thể hiện như thế nào qua hai câu kết bài thơ Vịnh khoa thi Hương?
Ngao ngán, xót xa trước sự xa xút của đất nước
Thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ với chế độ thi cửa đương thời và đối với con đường khoa của của ông nói riêng.
Lời nhắn nhủ các sĩ tử về nội nhục mất nước.
Động viên các sĩ tử đi thi
Tất cả các đáp án trên
Đáp án A, B, C
Đáp án A, B, C
Tâm trạng, thái độ của tác giả trước cảnh tượng trường thi:
Ngao ngán, xót xa trước sự xa xút của đất nước. Thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ với chế độ thi cử đương thời và đối với con đường thi cử của riêng ông. Hai câu thơ như lời nhắn nhủ các sĩ tử về nỗi nhục mất nước. Nhà thơ hỏi người nhưng cũng chính là hỏi mình.
Nội dung dưới đây đúng hay sai?
“Bài thơ Thu điếu thể hiện một tâm hồn gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín và sâu sắc”
- Đúng
- Nguyễn Khuyến nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng. Không gian thu tĩnh lặng, khiến ta cảm nhận về nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân. Nguyễn Khuyến có một tâm hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thần kín mà sâu sắc.
Ý nghĩa lời “chửi” ở hai câu thơ cuối bài thơ Thương vợ là gì?
A. Bà Tú trách “có chồng cũng như không”.
B. Tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình.
C. “Chửi” thói đời, tư tưởng trọng nam khinh nữ trong xã hội xưa
D. Đáp án B và C
E. Tất cả các đáp án A, B, C
D. Đáp án B và C
Ý nghĩa của tiếng chửi: Tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình.
Bài thơ Bài ca ngất ngưởng được ra đời trong hoàn cảnh nào?
-
A.
Sáng tác sau 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.
-
B.
Sáng tác trước 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.
-
C.
Sáng tác trước năm 1848, khi ông đang làm quan cho triều đình.
-
D.
Sáng tác sau năm 1848, khi ông đang làm quan cho triều đình.
Đáp án : A
Bài ca ngất ngưởng được sáng tác sau năm 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.
Có ý kiến cho rằng: “Nguyễn Khuyến là bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh nhất là trong việc tả cảnh sắc thiên nhiên. Ông được mệnh danh là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam vì những người, cảnh, vật qua cảm nhận của ông đều đậm đà phong vị của quê hương đất nước”. Ý kiến trên đúng hay sai?
- Ý kiến trên đúng
- Chứng minh qua ba bài thơ viết về mùa thu: Thu ẩm, Thu điếu, Thu vịnh.
Từ nhiều bài thơ cúa Nguyễn Khuyến hiện lên hình ảnh những làng quê đồng bằng Bắc Bộ yên ả, thơ mộng mà ông từng thiết tha gắn bó. Viết chùm ba bài thơ về mùa thu, Nguyễn Khuyến đã chứng tỏ nguồn cảm hứng dồi dào với mùa thu, với quê hương. Mỗi bài thơ thu của Nguyễn Khuyến miêu tả, cảm nhận mùa thu ở một không gian, thời gian không giống nhau nhưng tất cả đó đều là những cảnh vật rất thật của nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ. Ở đây, không hề có những ước lệ vốn đã thành quen thuộc trong thơ cổ. Một bầu trời xanh ngắt, ao thu trong veo, một cần trúc hắt hiu trong gió, một ngõ xóm quanh co, mấy gian nhà tranh mái rạ, một hàng giậu phất phơ bóng khói ban chiều... đó đều là những cảnh rất thân thuộc của làng quê Việt Nam. Nó yên ả thanh bình như vốn có tự ngàn đời chứ chưa hề động gót giày của quân xâm lược Pháp. Nó gợi trong ta cái tình quê, hồn quê sâu thẳm. Thi nhân đã cảm nhận những vẻ đẹp ấy của làng quê bằng tâm hồn bình dị mà thanh cao, hồn hậu và vô cùng tinh tế.
Lời “chửi” ở hai câu thơ cuối bài thơ Thương vợ là lời của ai?
-
A.
Bà Tú
-
B.
Con bà Tú
-
C.
Ông Tú
-
D.
Tất cả đều đúng
Đáp án : C
Lời “chửi” hai câu thơ cuối thực chất là lời của Tú Xương, tác giả tự trách mình, tự phê bình mình.
Câu “Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ” sử dụng nghệ thuật gì?
-
A.
Nghệ thuật đối
-
B.
Đảo ngữ
-
C.
Liệt kê
-
D.
Ẩn dụ
Đáp án : A
Nghệ thuật đối “Súng giặc đất rền”- “Lòng dân trời tỏ” , phác họa khung cảnh bão táp của thời đại.
=> Hình ảnh không gian to lớn “đất”, “trời” kết hợp những động từ gợi sự khuyếch tán âm thanh, ánh sáng “rền”, “tỏ” : Sự đụng độ giữa thế lực xâm lược hung bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân ta.
Địa danh nào dưới đây là quê hương của Chu Mạnh Trinh?
-
A.
Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương.
-
B.
Làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
-
C.
Làng Vân Đình, tổng Phương Đình, tỉnh Hà Đông.
-
D.
Làng Phú Thị, tổng Mễ Sở, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu.
Đáp án : D
Chu Mạnh Trinh là người làng Mễ Sở, tổng Mễ Sở, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu (nay thuộc huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên).
Giá trị tư tưởng ở hai câu kết bài thơ Vịnh khoa thi Hương là:
-
A.
Tư tưởng yêu nước
-
B.
Tư tưởng nhân đạo
-
C.
Tư tưởng thân dân
-
D.
Tất cả đều đúng
Đáp án : A
Hai câu thơ cuối thể hiện tư tưởng yêu nước, thương dân của Tú Xương, đau lòng trước cảnh nước mất nhà tan. Những câu thơ ấy người đọc thấy được sự tự vấn bản thân và những người cùng cảnh ngộ. Những nhân tài của đất nước, những bậc hào kiệt khi đất nước đang cần họ thì họ ở đâu? Và liệu rằng ai cũng nhìn ra được cảnh đau thương này của nước nhà hay vẫn tin một cách mù quáng vào chế độ cũ để rồi làm bè lũ tay sai bán nước.
Bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát được ra đời trong hoàn cảnh nào?
-
A.
Được hình thành khi Cao Bá Quát đi thi Hội ở trường thi Hà Nội.
-
B.
Được hình thành khi Cao Bá Quát đi thi Hội, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng như Quảng Bình, Quảng Trị.
-
C.
Được hình thành khi Cao Bá Quát đi thi Hương ở trường thi Hà Nội.
-
D.
Được hình thành khi Cao Bá Quát đi ngao du, qua những vùng cát trắng.
Đáp án : B
Bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát được hình thành khi Cao Bá Quát đi thi Hội, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng như Quảng Bình, Quảng Trị.
Ý kiến sau đây đúng hay sai?
Có ý kiến cho rằng: “Sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu sống dậy và hướng tới chúng ta những bài ca yêu nước. Điều này được thể hiện qua bài thơ Chạy giặc”
- Ý kiến đúng
- Bài thơ Chạy giặc là một bài ca yêu nước chống xâm lăng. Năm 1859, thực dân Pháp nổ súng tấn công thành Gia Định. Đất nước rơi vào thảm họa - Nguyễn Đình Chiểu viết bài thơ “Chạy giặc" bằng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật ghi lại sự kiện bi thảm này. Đặc biệt qua hai câu kết, tác giả kêu gọi tha thiết tình yêu đất nước trong mỗi người để hành động chống lại kẻ thù xâm lược.
Điểm giống nhau giữa hai tác phẩm “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) và “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” (Thân Nhân Trung)
-
A.
Đều viết về người hiền
-
B.
Đề cao vai trò của người hiền đối với việc xây dựng đất nước.
-
C.
Đều viết thay vua
-
D.
Tất cả đều đúng
Đáp án : B
Vì sao người hiền được xem trọng?
Điểm giống nhau: Đều đề cao vai trò của người hiền với việc xây dựng đất nước.
- Trong Chiếu cầu hiền : so sánh người hiền tài như vì sao tinh tú, đề cao vị trí, vai trò của người tài.
- Trong Hiền tài là nguyên khí quốc gia : căn nguyên cho sự lớn mạnh của một quốc gia nằm ở những người tài giỏi và nhân cách cao đẹp.