Giải bài 45 trang 56 sách bài tập toán 12 - Kết nối tri thức
Thống kê cho thấy tỉ lệ người mắc bệnh X trong dân cư là 20%. Bệnh X có liên quan đến triệu chứng S. a) Theo bác sĩ M nếu một người mắc bệnh X thì khả năng người đó có triệu chứng S là 90% và nếu người đó không mắc bệnh X thì chỉ có 15% khả năng người đó có triệu chứng S mà thôi. Vậy theo bác sĩ M, nếu một người có triệu chứng S thì xác suất để người đó có bệnh X là bao nhiêu? b) Theo bác sĩ N nếu một người mắc bệnh X thì khả năng người đó có triệu chứng S là 95% và nếu người đó không mắc bệnh
Đề bài
Thống kê cho thấy tỉ lệ người mắc bệnh X trong dân cư là 20%. Bệnh X có liên quan đến triệu chứng S.
a) Theo bác sĩ M nếu một người mắc bệnh X thì khả năng người đó có triệu chứng S là 90% và nếu người đó không mắc bệnh X thì chỉ có 15% khả năng người đó có triệu chứng S mà thôi. Vậy theo bác sĩ M, nếu một người có triệu chứng S thì xác suất để người đó có bệnh X là bao nhiêu?
b) Theo bác sĩ N nếu một người mắc bệnh X thì khả năng người đó có triệu chứng S là 95% và nếu người đó không mắc bệnh X thì chỉ có 10% khả năng người đó có triệu chứng S mà thôi. Vậy theo bác sĩ N, nếu một người có triệu chứng S thì xác suất để người đó có bệnh X là bao nhiêu?
c) Theo bác sĩ P nếu một người mắc bệnh X thì khả năng người đó có triệu chứng S là 99% và nếu người đó không mắc bệnh X thì chỉ có 1% khả năng người đó có triệu chứng S mà thôi. Vậy theo bác sĩ P, nếu một người có triệu chứng P thì xác suất để người đó có bệnh X là bao nhiêu?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Ý a: Gọi tên các biến cố, xác định xác suất cần tìm, tính xác suất và áp dụng công thức Bayes.
Ý b: Gọi tên các biến cố, xác định xác suất cần tìm, tính xác suất và áp dụng công thức Bayes.
Ý c: Gọi tên các biến cố, xác định xác suất cần tìm, tính xác suất và áp dụng công thức Bayes.
Lời giải chi tiết
Gọi A là biến cố: “Người đó mắc bệnh X” và B là biến cố: “Người đó có triệu chứng S”.
Xác suất để một người có triệu trứng S mắc bệnh X là P(A|B). Ta cần tính P(A|B).
a) Theo đánh giá của bác sĩ M, nếu một người mắc bệnh X thì 90% khả năng người đó có triệu chứng S tức là P(B|A)=0,9; nếu người đó không mắc bệnh X thì xác suất người đó có triệu chứng là 15% tức là P(B|¯A)=0,15. Theo công thức Bayes:
P(A|B)=P(A)P(B|A)P(A)P(B|A)+P(¯A)P(B|¯A)=0,2⋅0,90,2⋅0,9+0,8⋅0,15=0,180,3=0,6.
Vậy bác sĩ M kết luận: Nếu một người có triệu chứng S thì người đó mắc bệnh X với xác suất 0,6.
b) Theo đánh giá của bác sĩ N, nếu một người mắc bệnh X thì 95% khả năng người đó có triệu chứng S tức là P(B|A)=0,95; nếu người đó không mắc bệnh X thì xác suất người đó có triệu chứng là 10% tức là P(B|¯A)=0,1. Theo công thức Bayes:
P(A|B)=P(A)P(B|A)P(A)P(B|A)+P(¯A)P(B|¯A)=0,2⋅0,950,2⋅0,95+0,8⋅0,1=0,190,27≈0,704.
Vậy bác sĩ N kết luận: Nếu một người có triệu chứng S thì người đó mắc bệnh X với xác suất 0,704.
c) Theo đánh giá của bác sĩ P, nếu một người mắc bệnh X thì 99% khả năng người đó có triệu chứng S tức là P(B|A)=0,99; nếu người đó không mắc bệnh X thì xác suất người đó có triệu chứng là 1% tức là P(B|¯A)=0,01. Theo công thức Bayes:
P(A|B)=P(A)P(B|A)P(A)P(B|A)+P(¯A)P(B|¯A)=0,2⋅0,990,2⋅0,99+0,8⋅0,01=0,1980,206≈0,961.
Vậy bác sĩ P kết luận: Nếu một người có triệu chứng S thì người đó mắc bệnh X với xác suất 0,961.