Giải bài 6 trang 123, 124 vở thực hành Toán 9 tập 2
Từ một tấm tôn hình chữ nhật có kích thước (50cm times 240cm), người ta làm các thùng đựng nước hình trụ có chiều cao bằng 50cm, theo hai cách sau: • Cách 1: Gò tấm tôn ban đầu thành mặt xung quanh của thùng nước hình trụ. • Cách 2: Cắt tấm tôn ban đầu thành hai tấm bằng nhau hình chữ nhật, rồi gò mỗi tấm đó thành mặt xung quanh của một thùng. Kí hiệu ({V_1}) là thể tích của thùng gò được theo Cách 1 và ({V_2}) là tổng thể tích của hai thùng gò được theo Cách 2. Tính tỉ số (frac{{{V_
Đề bài
Từ một tấm tôn hình chữ nhật có kích thước \(50cm \times 240cm\), người ta làm các thùng đựng nước hình trụ có chiều cao bằng 50cm, theo hai cách sau:
Cách 1 : Gò tấm tôn ban đầu thành mặt xung quanh của thùng nước hình trụ.
Cách 2 : Cắt tấm tôn ban đầu thành hai tấm bằng nhau hình chữ nhật, rồi gò mỗi tấm đó thành mặt xung quanh của một thùng.
Kí hiệu \({V_1}\) là thể tích của thùng gò được theo Cách 1 và \({V_2}\) là tổng thể tích của hai thùng gò được theo Cách 2. Tính tỉ số \(\frac{{{V_1}}}{{{V_2}}}\) (giả sử các mối hàn là không đáng kể).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Nếu làm theo cách 1 thì chu vi đường tròn đáy là: 240cm; \({R_1} = \frac{{240}}{{2\pi }}\).
+ Nếu làm theo cách 2 thì chu vi đường tròn đáy bằng 120cm, \({R_2} = \frac{{120}}{{2\pi }}\).
+ Tính tỉ số \(\frac{{{V_1}}}{{{V_2}}}\).
Lời giải chi tiết
Nếu làm theo cách 1 thì chu vi đường tròn đáy là: 240cm; \({R_1} = \frac{{240}}{{2\pi }} = \frac{{120}}{\pi }\left( {cm} \right)\).
Nếu làm theo cách 2 thì chu vi của mỗi đường tròn đáy bằng 120cm, \({R_2} = \frac{{120}}{{2\pi }} = \frac{{60}}{\pi }\left( {cm} \right)\).
Ta có: \(\frac{{{V_1}}}{{{V_2}}} = \frac{{\pi R_1^2h}}{{2\pi R_2^2h}}= \frac{{R_1^2}}{{2R_2^2}} = \frac{1}{2}{\left( {\frac{{{R_1}}}{{{R_2}}}} \right)^2}\)
\(= \frac{1}{2} \cdot {\left( {\frac{{120}}{\pi }:\frac{{60}}{\pi }} \right)^2} = 2\).