Soạn bài Viết bài làm văn số 7: Văn nghị luận - Ngắn gọn nhất
Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Viết bài làm văn số 7: văn nghị luận. Câu 1. Đề 1: Dân tộc ta có truyền thống “Tôn sư trọng đạo”. Theo anh (chị), truyền thống ấy được nối tiếp như thế nào trong thực tế cuộc sống hiện nay?
Đề 1
Đề 1 (trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Dân tộc ta có truyền thông “Tôn sư trọng đạo”. Theo anh (chị), truyền thống ấy được nối tiếp như thế nào trong thực tế cuộc sông hiện nay?
Gợi ý:
1. Xác định yêu cầu của đề ra:
- Về thể loại: nghị luận xã hội.
- Nội dung: vấn đề “Tôn sư trọng đạo”, một vấn đề có tính truyền thống của dân tộc.
- Phạm vi tư liệu: dùng cho bài viết rất rộng (từ xưa đến nay)
- Thao tác lập Luận: Người viết cần sử dụng một cách tổng hợp các thao tác, lập luận: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, so sánh.
2. Bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
- Giải thích ý nghĩa của câu nói: "Tôn sư trọng đạo"
+ Thế nào là "Tôn sư"?
+ "Đạo" có nghĩa là gì?
+ Thế nào là "Tôn sư trọng đạo"
- Chứng minh “Tôn sư trọng đạo” là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta (Cách ứng xử của học trò ngày xưa như thế nào? Ngày nay truyền thống ấy vẫn được phát huy ra sao?)
- Trình bày ý kiến của mình về câu nói:
+ Truyền thống được nêu ra trong câu nói là tốt đẹp, cần được lưu giữ và phát huy.
+ Song trong thời đại mới, việc “Tôn sư trọng đạo” cần phải được xây dựng trên cơ sở tôn trọng và dân chủ. Tôn sư trọng đạo không phải chỉ là một việc làm mang ý nghĩa hình thức. Nó phải xuất phát từ sự tôn kính thực sự của mỗi cá nhân.
- Khẳng định ý nghĩa tốt đẹp của câu nói, đặc biệt là trong cuộc sống hôm nay.
Xem bài văn mẫu: Nghị luận về truyền thống tôn sư trọng đạo
Đề 2
Đề 2 (trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Có ý kiên cho rằng: Những thói xấu ban đầu là người khách qua đường, sau trở nên người bạn thân ở chung nhà và kết cục biến thành ông chủ nhà khó tính.
Anh (chị) thấy ý kiến này như thế nào?
Gợi ý:
1. Xác định yêu cầu của đề ra:
- Về thể loại: nghị luận xã hội.
- Nội dung: quá trình hình thành, phát triển của những thói xấu ở con người.
- Phạm vi tư liệu: những kiến thức đời sống, xã hội
- Thao tác lập luận: Người viết cần sử dụng một cách tổng hợp các thao tác, lập luận: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, so sánh.
2. Bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
- Giải thích ý nghĩa của ý kiến đã cho:
+ Ba sự so sánh: thói xấu với khách qua đường, thói xấu với người bạn thân và thói xấu với ông chủ nhà khó tính , khác nhau như thế nào về ý nghĩa?
+ Ý nghĩa chung của cả câu nói là gì? (những thói xấu nếu không được sửa chữa kịp thời sẽ trở thành những thói quen rất khó thay đổi).
+ Các thói hư tật xấu đã trở thành những thói quen như thế nào? (lặp lại nhiều lần mà ta không có ý thức sửa chữa, uốn nắn).
- Chứng minh bằng các dẫn chứng mà mình đã gặp trong cuộc sống (miêu tả lại quá trình những thói hư tật xấu trở thành thói quen: thói quen ngủ dậy muộn, các thói quen không tốt trong giao tiếp, trong học tập,…)
- Nêu ra cách giải quyết.
- Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến đã nêu ra ở đề bài.
Đề 3
Đề 3 (trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Hưởng ứng đợt thi đua xây dựng môi trường xanh, sạch đẹp do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phát động, chi đoàn 10A tó chức hội thảo với chủ đê: Hãy vì một mái trường xanh, sạch, đẹp.
Anh (chị) hãy viết bài tham gia hội thảo đó.
Gợi ý:
1. Xác định yêu cầu của đề ra:
- Về thể loại: nghị luận văn học
- Nội dung: vấn đề nghị luận là hãy vì một mái trường xanh, sạch, đẹp, một vấn đề đang được đặt ra một cách bức thiết hiện nay.
- Phạm vi tư liệu: Những kiến thức về mồi trường
- Thao tác lập luận: Người viết cần sử dụng một cách tổng hợp các thao tác, lập luận: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, so sánh.
2. Bài viết cần làm nổi bật được những ý cơ bản sau:
- Khẩu hiểu: Hãy vì một mái trường xanh, sạch, đẹp có ý nghĩa gì?
- Tại sao lại phải đưa ra khẩu hiệu đó? (Vì hiện nay, khoogn chỉ trong nhà trường mà trên phạm vi toàn thế giới, con người đã và đang phải đối diện với hàng loạt những vấn đề bức xúc của môi trường)
- Môi trường (nơi mà chúng ta đang học tập) hiện nay ra sao? (Đã đạt tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp hay chưa? Còn tồn tại những vấn đề gì? Nguyên nhân là do đâu?...)
- Làm thế nào để ngôi trường của chúng ta ngày càng xanh, sạch, đẹp? (nêu những giải pháp trước mắt và lâu dài).
Đề 4
Đề 4 (trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Học bài thơ “Thuật hoài” của Phạm Ngũ Lão, có người cho rằng: sự hổ thẹn của tác giả là quá đáng, kiêu kì. Ngược lại, có người ngợi ca và cho rằng đó là biểu hiện một hoài bão lớn lao của người thanh niên yêu nước.
Hãy cho biết ý kiến của anh (chị).
Gợi ý:
1. Xác định yêu cầu của đề ra:
- Về thể loại: nghị luận văn học.
- Nội dung: bàn luận về hai vấn đề trái ngược nhau khi đọc bài thơ Thuật hoài với sự hổ thẹn của tác giả thể hiện ở hai câu cuối
- Phạm vi tư liệu: bài thơ Thuật hoài là những hiểu biết về xã hội, đặc biệt là thời đại của nhà thơ Phạm Ngũ Lão.
- Thao tác lập luận: Người viết cần sử dụng một cách tổng hợp các thao tác lập luận: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, so sánh.
2. Bài viết cần làm nổi bật được những ý cơ bản sau:
- Khái quát lại nội dung của bài thơ.
- Do đâu mà có hai quan điểm nêu trên? (bắt nguồn từ “nỗi thẹn” của nhà thơ).
- Sự khác nhau cơ bản giữa hai quan điểm nêu trên là gì? (Cùng đánh giá theo hướng tuyệt đối hóa một mặt của vấn đề)
- Ý kiến của bản thân:
+ Cần phải thấy rằng cách nói của tác giả trong bài thơ là một cách biểu hiện nghệ thuật quen thuộc của thời trung đại, không bao gồm hàm ý “đao to búa lớn”.
+ Hơn nữa, bài thơ ra đời đúng vào cái thời mà “Hào khí Đông A” đang sục sôi hừng hực, mỗi người đều mong góp hết sức mình cho đất nước, non sông. Vì thế có thể coi “nỗi thẹn” của tác giả trong bài thơ là nỗi thẹn đầy trách nhiệm của kẻ trượng phu một lòng vì nước.