Bài 10 trang 71 SGK Toán 9 tập 2
a) Vẽ đường tròn tâm O bán kinh R = 2 cm.
Đề bài
a) Vẽ đường tròn tâm O bán kính R=2 cm. Nêu cách vẽ cung AB⏜ có số đo bằng 60^0. Hỏi dây AB dài bao nhiêu xentimet?
b) Làm thế nào để chia được đường tròn thành sáu cung bằng nhau như trên hình 12.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Sử dụng số đo cung nhỏ bằng số đo góc ở tâm chắn cung đó. Từ đó vẽ góc ở tâm bằng 60^0
Sử dụng tính chất tam giác đều để suy ra độ dài dây AB
b) Sử dụng câu a) để vẽ 6 góc ở tâm bằng nhau và bằng 60^0, từ đó suy ra 6 cung bằng nhau.
Lời giải chi tiết
a) Vẽ đường tròn (O; R). Vẽ góc ở tâm có số đo 60^0. Góc này là góc ở tâm chắn \overparen{AB} có số đo 60^0 (hình a).
Tam giác AOB cân có \widehat{O}=60^0 nên AOB là tam giác đều, suy ra AB = R.
b) Cách 1:
Theo câu a, ta có góc ở tâm bằng sđ\overparen{AB}=60^0. Số đo góc ở tâm vẽ được theo cách này là 360^0:60^0= 6. Suy ra được 6 cung tròn bằng nhau trên đường tròn.
Từ đó suy ra cách vẽ như sau:
Vẽ 6 dây cung bằng nhau và bằng bán kính R:
\overparen{{A_1}{A_2}} = \overparen{{A_2}{A_3}} = \overparen{{A_3}{A_4}}= \overparen{{A_4}{A_5}} = \overparen{{A_5}{A_6}} = \overparen{{A_6}{A_1}}
= {\rm{ }}R
Từ đó suy ra 6 cung bằng nhau. (hình b)
Cách 2:
Chia đường tròn thành 6 cung bằng nhau:
+ Vẽ đường tròn tâm O, bán kính R=2 cm.
+ Trên đường tròn tâm O, lấy điểm A_1
+ Vẽ cung tròn tâm A_1, bán kính R cắt đường tròn tại A_2 và A_6
+ Vẽ cung tròn tâm A_2 và A_6 bán kính R cắt đường tròn tâm O tại giao điểm thứ hai là A_3 và A_5
+ Vẽ cung tròn tâm A_5 bán kính R cắt đường tròn (O) tại giao điểm thứ hai là A_4.
Khi đó, ta chia được đường tròn thành sáu cung bằng nhau như trên.
Cách 3:
+ Vẽ đường tròn (O; 2 cm)
+ Vẽ góc ở tâm có số đo 60^0 chắn cung AB
+ Vẽ đường kính AC, BD của đường tròn (O; 2 cm)
+ Vẽ cung tròn tâm D, bán kính 2 cm, cắt đường tròn (O) tại E
+ Kẻ đường kính EF.
Ta được đường tròn thành sáu cung bằng nhau