Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 10
Phần trắc nghiệm (3 điểm) Câu 1: Từ tỉ lệ thức $\frac{a}{b}=\frac{c}{d}$ (giả thiết các tỉ số đều có nghĩa) ta suy ra đẳng thức:
Đề bài
Từ tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) (giả thiết các tỉ số đều có nghĩa) ta suy ra đẳng thức:
-
A.
a.b = c.d.
-
B.
a.c = b.d.
-
C.
a.d = b.c.
-
D.
a 2 = b.c.
Từ đẳng thức 2.12 = 8.3 ta có thể lập được bao nhiêu tỉ lệ thức?
-
A.
1.
-
B.
2.
-
C.
3.
-
D.
4.
Cho biết đại lượng y tỉ lệ thuận với đại lượng x theo hệ số tỉ lệ 2. Hãy biểu diễn y theo x?
-
A.
\(y = \frac{1}{2}x\).
-
B.
\(y = 2x\).
-
C.
\(y = - 2x\).
-
D.
\(y = - \frac{1}{2}x\).
Cho biết đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau và khi x = 2 thì y = 12. Hệ số tỉ lệ là:
-
A.
24.
-
B.
-6.
-
C.
6.
-
D.
-24.
Tổng số đo các góc của tam giác bằng
-
A.
\({120^0}\).
-
B.
\({150^0}\).
-
C.
\({180^0}\).
-
D.
\({360^0}\).
Cho \(\Delta MNP = \Delta LKQ\), MN = 3cm, MP = 4cm, NP = 5cm, \(\widehat M = {90^0}\). Khi đó:
-
A.
\(KL = 3cm\).
-
B.
\(KL = 5cm\).
-
C.
\(\widehat K = {90^0}\).
-
D.
\(KL = 4cm\).
Tam giác ABC có AB = 8cm, BC = 6cm, AC = 4cm. So sánh các góc của tam giác ta có:
-
A.
\(\widehat A < \widehat B < \widehat C\).
-
B.
\(\widehat A < \widehat C < \widehat B\).
-
C.
\(\widehat B < \widehat A < \widehat C\).
-
D.
\(\widehat C < \widehat B < \widehat A\).
Bộ ba độ dài nào sau đây là 3 cạnh của một tam giác?
-
A.
3cm, 4cm, 8cm.
-
B.
10cm, 7cm, 3cm.
-
C.
6cm, 7cm, 10cm.
-
D.
9cm, 5cm, 4cm.
-
A.
AB < AC < AD < AE.
-
B.
AB < AD < AC < AE.
-
C.
AB < AC < AE < AD.
-
D.
AB < AE < AD < AC.
Cho tam giác MNK có MN = NK. Khi đó:
-
A.
\(\Delta MNK\) cân tại M.
-
B.
\(\Delta MNK\) vuông tại M.
-
C.
\(\Delta MNK\) đều.
-
D.
\(\Delta MNK\) cân tại N.
Cho tam giác ABC cân tại C. Khi đó
-
A.
\(\widehat A = \widehat B\).
-
B.
\(\widehat A = \widehat C\).
-
C.
\(\widehat A = \widehat B = \widehat C\).
-
D.
\(AB = AC = BC\).
Đường vuông góc kẻ từ điểm A đến đường thẳng m là
-
A.
đường thẳng bất kì kẻ từ A đến m.
-
B.
đường thẳng kẻ từ A song song với m.
-
C.
đường thẳng kẻ từ A đến m và vuông góc với m
-
D.
đường thẳng kẻ từ A tạo với m một góc 100°.
Lời giải và đáp án
Từ tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) (giả thiết các tỉ số đều có nghĩa) ta suy ra đẳng thức:
-
A.
a.b = c.d.
-
B.
a.c = b.d.
-
C.
a.d = b.c.
-
D.
a 2 = b.c.
Đáp án : C
Dựa vào kiến thức về tỉ lệ thức.
Từ tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) ta suy ra \(a.d = b.c\)
Từ đẳng thức 2.12 = 8.3 ta có thể lập được bao nhiêu tỉ lệ thức?
-
A.
1.
-
B.
2.
-
C.
3.
-
D.
4.
Đáp án : D
Dựa vào kiến thức về tỉ lệ thức.
Từ đẳng thức 2.12 = 8.3 ta có thể lập được 4 tỉ lệ thức là:
\(\frac{2}{3} = \frac{8}{{12}};\frac{2}{8} = \frac{3}{{12}};\frac{3}{2} = \frac{{12}}{8};\frac{8}{2} = \frac{{12}}{3}\).
Cho biết đại lượng y tỉ lệ thuận với đại lượng x theo hệ số tỉ lệ 2. Hãy biểu diễn y theo x?
-
A.
\(y = \frac{1}{2}x\).
-
B.
\(y = 2x\).
-
C.
\(y = - 2x\).
-
D.
\(y = - \frac{1}{2}x\).
Đáp án : B
Dựa vào kiến thức về hai đại lượng tỉ lệ thuận.
Vì đại lượng y tỉ lệ thuận với đại lượng x theo hệ số tỉ lệ 2 nên ta có công thức \(y = 2x\).
Cho biết đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau và khi x = 2 thì y = 12. Hệ số tỉ lệ là:
-
A.
24.
-
B.
-6.
-
C.
6.
-
D.
-24.
Đáp án : A
Dựa vào kiến thức về hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Vì y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a nên \(a = xy = 2.12 = 24\).
Tổng số đo các góc của tam giác bằng
-
A.
\({120^0}\).
-
B.
\({150^0}\).
-
C.
\({180^0}\).
-
D.
\({360^0}\).
Đáp án : C
Dựa vào kiến thức về tổng ba góc của một tam giác.
Tổng số đo các góc của tam giác là \({180^0}\).
Cho \(\Delta MNP = \Delta LKQ\), MN = 3cm, MP = 4cm, NP = 5cm, \(\widehat M = {90^0}\). Khi đó:
-
A.
\(KL = 3cm\).
-
B.
\(KL = 5cm\).
-
C.
\(\widehat K = {90^0}\).
-
D.
\(KL = 4cm\).
Đáp án : A
Dựa vào đặc điểm của hai tam giác bằng nhau.
Ta có \(\Delta MNP = \Delta LKQ\) suy ra \(MN = KL = 3cm;\widehat M = \widehat L = {90^0}\) suy ra đáp án A đúng.
Tam giác ABC có AB = 8cm, BC = 6cm, AC = 4cm. So sánh các góc của tam giác ta có:
-
A.
\(\widehat A < \widehat B < \widehat C\).
-
B.
\(\widehat A < \widehat C < \widehat B\).
-
C.
\(\widehat B < \widehat A < \widehat C\).
-
D.
\(\widehat C < \widehat B < \widehat A\).
Đáp án : C
Dựa vào quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong tam giác để so sánh.
Trong tam giác ABC có AC < BC < AB (4cm > 6cm > 8cm) suy ra \(\widehat B < \widehat A < \widehat C\).
Bộ ba độ dài nào sau đây là 3 cạnh của một tam giác?
-
A.
3cm, 4cm, 8cm.
-
B.
10cm, 7cm, 3cm.
-
C.
6cm, 7cm, 10cm.
-
D.
9cm, 5cm, 4cm.
Đáp án : C
Dựa vào quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác.
Ta có 3 + 4 = 7 < 8 nên 3cm, 4cm, 8cm không thể là ba cạnh của một tam giác.
Ta có 3 + 7 = 10 nên 10cm, 7cm, 3cm không thể là ba cạnh của một tam giác.
Ta có 4 + 5 = 9 nên 9cm, 5cm, 4cm không thể là ba cạnh của một tam giác.
Vậy chỉ có 6cm, 7cm, 10cm là ba cạnh của một tam giác.
-
A.
AB < AC < AD < AE.
-
B.
AB < AD < AC < AE.
-
C.
AB < AC < AE < AD.
-
D.
AB < AE < AD < AC.
Đáp án : A
Dựa vào mối quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên.
Vì AB là đường vuông góc kẻ từ A xuống BE nên AB nhỏ nhất.
Quan sát hình vẽ ta thấy C nằm giữa B và D nên BC < BD suy ra AC < AD.
Mà D lại nằm giữa B và E nên BD < BE suy ra AD < AE.
Suy ra AB < AC < AD < AE.
Cho tam giác MNK có MN = NK. Khi đó:
-
A.
\(\Delta MNK\) cân tại M.
-
B.
\(\Delta MNK\) vuông tại M.
-
C.
\(\Delta MNK\) đều.
-
D.
\(\Delta MNK\) cân tại N.
Đáp án : D
Dựa vào kiến thức về tam giác cân.
Tam giác MNK có MN = NK là tam giác cân tại N.
Cho tam giác ABC cân tại C. Khi đó
-
A.
\(\widehat A = \widehat B\).
-
B.
\(\widehat A = \widehat C\).
-
C.
\(\widehat A = \widehat B = \widehat C\).
-
D.
\(AB = AC = BC\).
Đáp án : A
Dựa vào kiến thức về tam giác cân.
Tam giác ABC cân tại C nên \(\widehat A = \widehat B\).
Đường vuông góc kẻ từ điểm A đến đường thẳng m là
-
A.
đường thẳng bất kì kẻ từ A đến m.
-
B.
đường thẳng kẻ từ A song song với m.
-
C.
đường thẳng kẻ từ A đến m và vuông góc với m
-
D.
đường thẳng kẻ từ A tạo với m một góc 100°.
Đáp án : C
Dựa vào kiến thức về đường vuông góc.
Đường vuông góc kẻ từ điểm A đến đường thẳng m là đường thẳng kẻ từ A đến m và vuông góc với m.
Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức.
a) Ta có: \(\frac{x}{6} = \frac{4}{3}\)
Suy ra \(x.3 = 4.6\)
\(x = \frac{{4.6}}{3} = 8\)
Vậy x = 8.
b) Ta có: \(7:x = - 9:4\)
Suy ra \(\frac{7}{x} = \frac{{ - 9}}{4}\)
\(\begin{array}{l}7.4 = - 9.x\\x = \frac{{7.4}}{{ - 9}} = \frac{{ - 28}}{9}\end{array}\)
Vậy \(x = \frac{{ - 28}}{9}\).
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
Gọi số học sinh giỏi của ba lớp 7A, 7B, 7C lần lượt là a, b, c. \(\left( {a,b,c \in \mathbb{N}*} \right)\)
Vì số học sinh giỏi của ba lớp 7A, 7B, 7C lần lượt tỉ lệ với 4; 3; 2 nên ta có: \(\frac{a}{4} = \frac{b}{3} = \frac{c}{2}\).
Vì tổng số học sinh giỏi của cả ba lớp là 45 em ta có a + b + c = 45.
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{a}{4} = \frac{b}{3} = \frac{c}{2} = \frac{{a + b + c}}{{4 + 3 + 2}} = \frac{{45}}{9} = 5\)
Suy ra \(a = 5.4 = 20\)
\(\begin{array}{l}b = 5.3 = 15\\c = 5.2 = 10\end{array}\)
Vậy số học sinh giỏi của lớp 7A, 7B, 7C lần lượt là 20; 15; 10 học sinh.
Sử dụng hệ quả của bất đẳng thức tam giác.
Theo đề bài AC = 30km, AB = 90km suy ra AC < AB.
Trong ∆ABC có: CB > AB – AC (hệ quả của bất đẳng thức tam giác)
Suy ra CB > 90 – 30 = 60km
Vậy nếu đặt tại C máy phát sóng truyền thanh có bán kính hoạt động bằng 60km thì thành phố B không nhận được tín hiệu.
a) Chứng minh \(\Delta EDM{\rm{ }} = {\rm{ }}\Delta EFM\) theo trường hợp cạnh – cạnh – cạnh.
b) Chứng minh \(\widehat {EMD} = \widehat {EMF} = {90^0}\) suy ra \(EM \bot DF\).
c) Chứng minh \(\Delta EAB\) cân nên \(\widehat {EAB} = \widehat {EDF}\), mà hai góc ở vị trí đồng vị nên AB // DF.
a) Xét \(\Delta EDM\) và \(\Delta EFM\) có:
DE = EF (tam giác DFE cân tại E)
DM = MF (M là trung điểm của DF)
ME chung
Suy ra \(\Delta EDM = \Delta EFM\) (c.c.c) (đpcm)
b) \(\Delta EDM = \Delta EFM\) suy ra \(\widehat {EMD} = \widehat {EMF}\) (hai góc tương ứng)
Mà \(\widehat {EMD}\) và \(\widehat {EMF}\) là hai góc kề bù nên \(\widehat {EMD} + \widehat {EMF} = {180^0}\)
Suy ra \(\widehat {EMD} = \widehat {EMF} = \frac{{{{180}^0}}}{2} = {90^0}\) hay \(EM \bot DF\) (đpcm)
c) \(\Delta EDM = \Delta EFM\) suy ra \(\widehat {DEM} = \widehat {FEM}\) (hai góc tương ứng)
Xét \(\Delta AEM\) và \(\Delta BEM\) có:
\(\widehat {AEM} = \widehat {BEM}\) (cmt)
\(\widehat {EAM} = \widehat {EBM}\left( { = {{90}^0}} \right)\)
EM chung
Suy ra \(\Delta AEM = \Delta BEM\) (cạnh huyền – góc nhọn)
Suy ra AE = EB (hai cạnh tương ứng) suy ra \(\Delta AEB\) là tam giác cân tại E.
\(\widehat {EAB} = \widehat {EBA} = \frac{{{{180}^0} - \widehat E}}{2}\)
Mà \(\Delta DFE\) cân tại E nên \(\widehat {EDF} = \widehat {EFD} = \frac{{{{180}^0} - \widehat E}}{2}\)
Suy ra \(\widehat {EAB} = \widehat {EDF}\).
Mà \(\widehat {EAB}\) và \(\widehat {EDF}\) là hai góc đồng vị nên AB // DF (đpcm)
Biến đổi \(\frac{{ab}}{{a + b}} = \frac{{bc}}{{b + c}} = \frac{{ca}}{{c + a}}\) thành \(\frac{{a + b}}{{ab}} = \frac{{b + c}}{{bc}} = \frac{{a + c}}{{ac}}\) và rút gọn để tìm a, b, c.
Thay a, b, c vào M để tính giá trị của M.
Ta có:\(\frac{{ab}}{{a + b}} = \frac{{bc}}{{b + c}} = \frac{{ac}}{{a + c}}\)
\(\frac{{a + b}}{{ab}} = \frac{{b + c}}{{bc}} = \frac{{a + c}}{{ac}}\)
\(\frac{a}{{ab}} + \frac{b}{{ab}} = \frac{b}{{bc}} + \frac{c}{{bc}} = \frac{a}{{ac}} + \frac{c}{{ac}}\)
suy ra \(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} = \frac{1}{b} + \frac{1}{c} = \frac{1}{a} + \frac{1}{c}\)
Ta có \(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} = \frac{1}{b} + \frac{1}{c}\)
\(\frac{1}{a} = \frac{1}{c}\) suy ra \(a = c\) (1)
\(\frac{1}{b} + \frac{1}{c} = \frac{1}{a} + \frac{1}{c}\)
\(\frac{1}{a} = \frac{1}{b}\) suy ra \(a = b\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra a = b = c
Thay vào M, ta được:
\(\begin{array}{l}M = \frac{{2ab + 3bc + ca}}{{2{a^2} + 3{b^2} + {c^2}}}\\M = \frac{{2.a.a + 3.a.a + a.a}}{{2{a^2} + 3{a^2} + {a^2}}}\\M = \frac{{6{a^2}}}{{6{a^2}}} = 1\end{array}\)
Vậy M = 1.