Đề thi học kì 2 môn Văn lớp 11 - Đề số 4
Đề bài
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Người ta có thể yêu nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau. Tôi sợ lắm những gì mang đến bất hạnh cho con người. Hãy cố gắng mang đến cho nhau những giấc mơ, những giấc mơ làm nên hạnh phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thấy những nụ cười. Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận. Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái.”
(Trích Viết bên bờ Loiret - Trịnh Công Sơn, theo https://trinhcongsonblog.wordpress.com)
Phương thức biểu đạt chính của văn bản:
-
A.
Nghị luận
-
B.
Biểu cảm
-
C.
Miêu tả
-
D.
Tự sự
Nội dung chính của văn bản trên là:
-
A.
Lời khẩn cầu tha thiết về mối quan hệ tốt đẹp, nhân ái giữa con người với con người
-
B.
Lời chuông cảnh tỉnh về sự vô cảm trong đời sống con người
-
C.
Vai trò của tình yêu thương trong đời sống
-
D.
Sức mạnh của tình yêu thương
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn sau: Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm tay trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận.
-
A.
Nhân hóa
-
B.
So sánh
-
C.
Ẩn dụ
-
D.
Điệp từ
Thông điệp của văn bản trên là gì?
Chọn đáp án không phù hợp:
-
A.
Hãy mang đến cho nhau những điều tốt đẹp
-
B.
Hãy sống nhân ái, giàu lòng yêu thương
-
C.
Hãy mạnh mẽ đối diện với những khó khăn, thử thách trong cuộc sống
-
D.
Tình yêu thương, lòng nhân ái là hạnh phúc của con người.
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
(Tố Hữu, Từ ấy )
Khổ thơ trên thể hiện chính xác tâm trạng nào của nhà thơ?
-
A.
Niềm hân hoan, phấn khởi chào đón mùa hạ
-
B.
Niềm hạnh phúc của một tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên
-
C.
Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng cách mạng
-
D.
Niềm vui sướng khi lần đầu đến với thơ ca
Từ “điệp điệp” trong câu thơ “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” có tác dụng:
Gợi lên hình ảnh những đợt sóng cứ nối đuôi nhau vỗ vào bờ không dứt
Tô đậm thêm không gian bao la rộng lớn
Cả hai đáp án trên
Xét theo nội dung bàn luận, văn nghị luận được chia làm hai thể nào?
Chọn đáp án không đúng.
Văn chính luận và văn phê bình văn học
Văn chính luận và văn đời thường
Văn phê bình văn học và văn đời thường
Nội dung sau đúng hay sai?
“Một câu có thể chỉ có nghĩa sự việc hoặc nghĩa tình thái”
Câu thơ nào là lời từ giã tình yêu của Pu-skin trong bài thơ Tôi yêu em ?
Tôi yêu em: đến nay chừng có thể
Ngọn lửa tình chưa hẳn đã tàn phai;
Nhưng không để em bận lòng thêm nữa,
Hay hồn em phải gợn bóng u hoài
Tôi yêu em âm thầm, không hi vọng,
Lúc rụt rè, khi hậm hực lòng ghen,
Tôi yêu em, yêu chân thành, đằm thắm,
Cầu em được người tình như tôi đã yêu em.
Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản sau:
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
-
A.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
-
B.
Phong cách ngôn ngữ chính luận
-
C.
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
-
D.
Phong cách ngôn ngữ hành chính
Dòng nào dưới đây nêu đầy đủ và chính xác các đặc điểm về ngôn ngữ của phong cách ngôn ngữ chính luận?
-
A.
Nhiều từ ngữ chính trị; câu văn chuẩn mực, gần với phán đoán và suy luận logic; sử dụng các biện pháp tu từ để giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn.
-
B.
Nhiều từ ngữ chính trị; ngữ điệu linh hoạt; sử dụng các biện pháp tu từ để giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn.
-
C.
Câu văn chuẩn mực, gần với phán đoán và suy luận logic; sử dụng các biện pháp tu từ để giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn; ngữ điệu linh hoạt.
-
D.
Nhiều từ ngữ chính trị; sử dụng các biện pháp tu từ để giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn.
Tôi yêu em: đến nay chừng có thể
Ngọn lửa tình chưa hẳn đã tàn phai
Câu thơ trên sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
-
A.
so sánh
-
B.
ẩn dụ
-
C.
nhân hóa
-
D.
hoán dụ
Theo Huy Cận, viết câu thơ “ Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu ” trong bài Tràng giang , ông đã học tập từ một câu thơ dịch “ Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò” thuộc tác phẩm nào?
-
A.
Chinh phụ ngâm
-
B.
Thu hứng
-
C.
Cung oán ngâm khúc
-
D.
Tì bà hành
Mục đích của thao tác lập luận bình luận là:
-
A.
Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan đối với đối tượng khác
-
B.
Làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
-
C.
Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng
-
D.
Đề xuất và thuyết phục người đọc (người nghe) tán đồng với nhận xét, đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống hoặc trong văn học.
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già
Thời gian trong hai câu thơ trên là thời gian như thế nào?
Thời gian tuyến tính, không trở lại
Thời gian tuần hoàn, thời gian trở lại
Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
Giăng Van-giăng để tay lên bàn tay Gia-ve đang túm lấy ông, cậy bàn tay ấy ra như cậy bàn tay trẻ con và bảo hắn:
Anh đã giết chết người đàn bà này rồi đó.
…
Bàn tay Phăng-tin buông thõng ngoài giường. Giăng Van-giăng quỳ xuống trước bàn tay ấy, nhẹ nhàng nâng lên và đặt vào đấy một nụ hôn.
Rồi ông đứng dậy, quay về phía Gia-ve và nói:
Giờ thì tôi thuộc về anh.
(Người cầm quyền khôi phục uy quyền – Huy-gô)
Giăng Van-giăng chưa mất hết uy quyền của một thị trưởng
Thân phận thật vủa thị trưởng Ma-đơ-len bại lộ: Tù khổ sai Giăng Van-giăng
Giăng Van-giăng khôi phục lại uy quyền
Nghĩa sự việc của câu dưới đây:
“Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”
-
A.
Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm
-
B.
Câu biểu hiện hành động
-
C.
Câu biểu hiện quá trình
-
D.
Câu biểu hiện tư thế
Bi kịch phản ánh điều gì?
Phản ánh xung đột giữa những nhân vật cao thượng, tốt đẹp với những thế lực đen tối, độc ác; sự thảm bại hay cái chết của những nhân vật ấy gợi nên sự xót xa, thương cảm.
Khai thác những tình huống khôi hài, sự đối lập giữa vẻ ngoài đẹp đẽ với cái bên trong xấu xa làm bật lên tiếng cười chế giễu, mỉa mai.
Phản ánh mâu thuẫn, xung đột trong cuộc sống hằng ngày với bi hài, vui buồn lẫn lộn.
Thời gian có sự vận động như thế nào trong hai câu thơ cuối bài thơ Chiều tối?
-
A.
Từ sáng sang chiều tối
-
B.
Từ sáng sang tối
-
C.
Từ chiều tối sang tối
-
D.
Từ tối sang đêm
Đoạn văn dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào?
“ Nỗi riêng riêng những bàn hoàn trong lòng Thúy Kiều đêm nay là vậy. Nàng chỉ có thức với ngọn đèn cho đến khi dầu khô trong đĩa mà dòng lệ vẫn không dứt đầm khăn: Dầu chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn, bởi nàng chỉ có xót đau rồi đau xót chứ chưa tìm được phương kế nào. Bàn hoàn mang ý quanh quẩn, quẩn quanh, lại thêm những (bàn hoàn) nên càng thêm rối rắm. Âm điệu câu thơ lại xoáy sâu vào trong lòng cô độc, vào chỗ sâu kín nhất, chỉ mình biết mình hay (nỗi riêng, riêng những), càng tăng cái giày vò của tâm trạng, đang hoàn toàn bế tắc”
(Lê Trí Viễn, Đến với thơ hay)
-
A.
Phân tích
-
B.
Chứng minh
-
C.
Bình luận
-
D.
So sánh
Chọn khái niệm đúng về ngôn ngữ chính luận:
-
A.
Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
-
B.
Là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống.
-
C.
Là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự…
-
D.
Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong cơ quan nhà nước.
Đoạn trích dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào?
“Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh cho việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”
-
A.
Phân tích
-
B.
Giải thích
-
C.
Chứng minh
-
D.
Bác bỏ
Không gian được miêu tả trong bài thơ Chiều tối :
Không gian núi rừng rộng lớn
Không gian nhà tù
Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác theo thể thơ:
-
A.
Ngũ ngôn
-
B.
Thất ngôn
-
C.
Thất ngôn bát cú
-
D.
Lục bát
Tên bài Về luân lí xã hội ở nước ta và số thứ tự trong đoạn trích là do ai đặt?
Tác giả
Người soạn đặt
Tràng giang được sáng tác năm bao nhiêu?
-
A.
1938
-
B.
1939
-
C.
19340
-
D.
1941
Hầu trời của tác giả nào?
-
A.
Phan Bội Châu
-
B.
Huy Cận
-
C.
Xuân Diệu
-
D.
Tản Đà
Yêu cầu khi phân tích là gì?
-
A.
Phải nắm vững đặc điểm hình thức của đối tượng để chia tách một cách hợp lí
-
B.
Phải nắm vững đặc điểm cấu trúc của đối tượng để chia tách một cách hợp lí
-
C.
Phải nắm vững đặc điểm nội dung của đối tượng để chia tách một cách hợp lí
-
D.
Phải nắm vững đặc điểm ý nghĩa của đối tượng để chia tách một cách hợp lí
Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ:
-
A.
Nắm chắc những sai lầm của ý kiến
-
B.
Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục
-
C.
Thái độ thẳng thắn, cẩn trọng, có chừng mực, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Căn cứ vào nhan đề và phần mở đầu, xác định chủ đề nghị luận của văn bản sau đây:
"Bên cạnh một Xuân Diệu - một nhà thơ, một Xuân Diệu - văn xuôi, còn có một Xuân Diệu - nghiên cứu, phê bình văn học. Cả về mẳ này, thành tựu ông đạt được cũng không kém phần bề thế, thậm chí phong phú và có chất hơn sự nghiệp của nhiều cây bút nghiên cứu, phê bình chuyên nghiệp."
(Nguyễn Đăng Mạnh, Kinh nghiệm viết một bài văn, NXB Giáo Dục, 2006)
-
A.
Xuân Diệu, một nhà thơ yêu đời mãnh liệt, thiết tha
-
B.
Nói về Xuân Diệu, cuộc đời thăng trầm và những thành tựu xuất sắc ông đã đạt được.
-
C.
Nói về Xuân Diệu với cảm hứng thơ ca bất tận, để lại nhiều thành tựu to lớn cho nền văn học nước nhà.
-
D.
Xuân Diệu – nhà nghiên cứu, phê bình văn học.
Câu thơ cuối của bài thơ Lai Tân bộc lộ thái độ gì của tác giả?
Châm biếm, đả kích, mỉa mai
Ca ngợi, tự hào
Trân trọng, biết ơn
Thế nào là tóm tắt văn bản nghị luận?
-
A.
Là trình bày lại ngắn gọn nội dung của văn bản nghị luận gốc theo mục đích định trước.
-
B.
Là diễn giải thêm nội dung văn bản nghị luận gốc.
-
C.
Là phân tích chi tiết trong văn bản nghị luận gốc.
-
D.
Là nêu ý kiến bác bỏ lại nội dung chính trong văn bản gốc theo quan điểm cá nhân của mình.
Câu thơ thể nào quan điểm mới mẻ, tiến bộ của Xuân Diệu trong 13 câu thơ đầu?
-
A.
Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa
-
B.
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
-
C.
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
-
D.
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân
Tiếng là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên:
-
A.
Từ
-
B.
Câu
-
C.
Đoạn văn
-
D.
Văn bản
Nội dung chính của đoạn thơ dưới đây?
Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng.
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
(Tương tư – Nguyễn Bính)
Chàng trai bày tỏ nỗi tương tư của mình
Khao khát hạnh phúc lứa đôi trọn vẹn
Một thời đại trong thi ca của tác giả nào?
-
A.
Hoài Thanh
-
B.
Tố Hữu
-
C.
Nguyễn Bính
-
D.
Anh Thơ
Cách tóm tắt văn bản nghị luận như thế nào?
-
A.
Đọc kĩ văn bản gốc. Dựa vào nhan đề, phần mở bài và kết thúc để lựa chọn những ý, những chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt.
-
B.
Đọc từng đoạn trong phần triển khai ý để nắm được các luận điểm và luận cứ làm sáng tỏ chúng.
-
C.
Tìm cách diễn đạt lại các luận điểm, luận cứ một cách mạch lạc.
-
D.
Tất cả các ý trên.
Giá trị nội dung của tác phẩm Người trong bao – Sê-khốp:
-
A.
Bức tranh phong cảnh, cũng là bức tranh tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của tác giả trong một mối tình xa xăm, vô vọng
-
B.
Truyện tiếng lòng da diết với cuộc sống bên ngoài. Thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.
-
C.
Bộc lộ nỗi sầu của một “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người.
-
D.
Truyện phê phán sâu sắc lối sống hèn nhát, bạc nhược, bảo thủ và ích kỉ của một bộ phận trí thức Nga cuối thể kỉ XIX.
Tiếng Việt thuộc dòng ngôn ngữ nào?
-
A.
Dòng Môn
-
B.
Dòng Môn - Khmer
-
C.
Dòng Munda
-
D.
Dòng Khmer
Chỉ ra biện pháp tư từ trong đoạn văn chính luận sau:
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
-
A.
Điệp ngữ kết hợp với điệp cú
-
B.
Liệt kê
-
C.
Điệp vòng
-
D.
Đáp án A và B
Lời giải và đáp án
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Người ta có thể yêu nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau. Tôi sợ lắm những gì mang đến bất hạnh cho con người. Hãy cố gắng mang đến cho nhau những giấc mơ, những giấc mơ làm nên hạnh phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thấy những nụ cười. Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận. Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái.”
(Trích Viết bên bờ Loiret - Trịnh Công Sơn, theo https://trinhcongsonblog.wordpress.com)
Phương thức biểu đạt chính của văn bản:
-
A.
Nghị luận
-
B.
Biểu cảm
-
C.
Miêu tả
-
D.
Tự sự
Đáp án: A
Xem lại nội dung văn bản và các phương thức biểu đạt đã học
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Nội dung chính của văn bản trên là:
-
A.
Lời khẩn cầu tha thiết về mối quan hệ tốt đẹp, nhân ái giữa con người với con người
-
B.
Lời chuông cảnh tỉnh về sự vô cảm trong đời sống con người
-
C.
Vai trò của tình yêu thương trong đời sống
-
D.
Sức mạnh của tình yêu thương
Đáp án: A
Xem lại nội dung văn bản
Nội dung chính: Lời khẩn cầu tha thiết về mối quan hệ tốt đẹp, nhân ái giữa con người với con người.
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn sau: Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm tay trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận.
-
A.
Nhân hóa
-
B.
So sánh
-
C.
Ẩn dụ
-
D.
Điệp từ
Đáp án: B
Xem lại các biện pháp nghệ thuật đã học
Biện pháp nghệ thuật so sánh
Tác dụng:
+ Tạo cách nói sinh động, giàu hình ảnh và gợi cảm.
+ Khẳng định ý nghĩa của nhừng nụ cười yêu thương mà con người trao tặng cho nhau.
Thông điệp của văn bản trên là gì?
Chọn đáp án không phù hợp:
-
A.
Hãy mang đến cho nhau những điều tốt đẹp
-
B.
Hãy sống nhân ái, giàu lòng yêu thương
-
C.
Hãy mạnh mẽ đối diện với những khó khăn, thử thách trong cuộc sống
-
D.
Tình yêu thương, lòng nhân ái là hạnh phúc của con người.
Đáp án: C
Xem lại nội dung văn bản
Thông điệp không được nhắc đến trong văn bản trên: Hãy mạnh mẽ đối diện với những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
(Tố Hữu, Từ ấy )
Khổ thơ trên thể hiện chính xác tâm trạng nào của nhà thơ?
-
A.
Niềm hân hoan, phấn khởi chào đón mùa hạ
-
B.
Niềm hạnh phúc của một tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên
-
C.
Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng cách mạng
-
D.
Niềm vui sướng khi lần đầu đến với thơ ca
Đáp án : C
Xem lại khổ thơ đầu bài thơ Từ ấy
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
(Tố Hữu, Từ ấy )
=> Khổ thơ thể hiện niềm vui sướng, say mê của tác giả khi bắt gặp lí tưởng cách mạng.
Từ “điệp điệp” trong câu thơ “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” có tác dụng:
Gợi lên hình ảnh những đợt sóng cứ nối đuôi nhau vỗ vào bờ không dứt
Tô đậm thêm không gian bao la rộng lớn
Cả hai đáp án trên
Cả hai đáp án trên
Từ “điệp điệp” gợi lên hình ảnh những đợt sóng cứ nối đuôi nhau vỗ vào bờ không ngừng nghỉ, không dứt, tô đậm thêm không gian bao la, rộng lớn.
Xét theo nội dung bàn luận, văn nghị luận được chia làm hai thể nào?
Chọn đáp án không đúng.
Văn chính luận và văn phê bình văn học
Văn chính luận và văn đời thường
Văn phê bình văn học và văn đời thường
Văn chính luận và văn phê bình văn học
Xét theo nội dung bàn luận, văn nghị luận được phân ra làm hai thể: văn chính luận (bàn luận về các vấn đề chính trị, xã hội, triết học, đạo đức), văn phê bình văn học (bàn luận về các vấn đề văn học nghệ thuật)
Nội dung sau đúng hay sai?
“Một câu có thể chỉ có nghĩa sự việc hoặc nghĩa tình thái”
- Sai
- Hai thành phần nghĩa của câu hòa quyện với nhau, không thể có nghĩa sự việc mà không có nghĩa tình thái, trừ trường hợp câu chỉ có nghĩa tình thái khi câu cấu tạo bằng từ cảm thán.
Câu thơ nào là lời từ giã tình yêu của Pu-skin trong bài thơ Tôi yêu em ?
Tôi yêu em: đến nay chừng có thể
Ngọn lửa tình chưa hẳn đã tàn phai;
Nhưng không để em bận lòng thêm nữa,
Hay hồn em phải gợn bóng u hoài
Tôi yêu em âm thầm, không hi vọng,
Lúc rụt rè, khi hậm hực lòng ghen,
Tôi yêu em, yêu chân thành, đằm thắm,
Cầu em được người tình như tôi đã yêu em.
Nhưng không để em bận lòng thêm nữa,
Hay hồn em phải gợn bóng u hoài
Nhưng không để em bận lòng thêm nữa
Hay hồn em phải gợn bóng u hoài
Nhà thơ nhận thức được tình yêu đơn phương của mình sẽ làm cho người yêu băn khoăn, u hoài. Vì vậy, trong lí trí, tác giả muốn dập tắt ngọn lửa tình yêu để trả lại sự yên tĩnh, thanh thản trong tâm hồn người mình yêu.
Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản sau:
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
-
A.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
-
B.
Phong cách ngôn ngữ chính luận
-
C.
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
-
D.
Phong cách ngôn ngữ hành chính
Đáp án : B
Căn cứ vào các phong cách ngôn ngữ đã học
Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận
Dòng nào dưới đây nêu đầy đủ và chính xác các đặc điểm về ngôn ngữ của phong cách ngôn ngữ chính luận?
-
A.
Nhiều từ ngữ chính trị; câu văn chuẩn mực, gần với phán đoán và suy luận logic; sử dụng các biện pháp tu từ để giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn.
-
B.
Nhiều từ ngữ chính trị; ngữ điệu linh hoạt; sử dụng các biện pháp tu từ để giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn.
-
C.
Câu văn chuẩn mực, gần với phán đoán và suy luận logic; sử dụng các biện pháp tu từ để giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn; ngữ điệu linh hoạt.
-
D.
Nhiều từ ngữ chính trị; sử dụng các biện pháp tu từ để giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn.
Đáp án : A
Xem lại đặc điểm về ngôn ngữ phong cách ngôn ngữ chính luận
- Đặc điểm về ngôn ngữ phong cách ngôn ngữ chính luận: Nhiều từ ngữ chính trị; câu văn chuẩn mực, gần với phán đoán và suy luận logic; sử dụng các biện pháp tu từ để giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn.
Tôi yêu em: đến nay chừng có thể
Ngọn lửa tình chưa hẳn đã tàn phai
Câu thơ trên sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
-
A.
so sánh
-
B.
ẩn dụ
-
C.
nhân hóa
-
D.
hoán dụ
Đáp án : B
Xem lại các biện pháp nghệ thuật đã học
- Nghệ thuật: Ẩn dụ
- Hình ảnh ẩn dụ “ngọn lửa tình”: tình yêu mãnh liệt của nhà thơ.
Theo Huy Cận, viết câu thơ “ Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu ” trong bài Tràng giang , ông đã học tập từ một câu thơ dịch “ Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò” thuộc tác phẩm nào?
-
A.
Chinh phụ ngâm
-
B.
Thu hứng
-
C.
Cung oán ngâm khúc
-
D.
Tì bà hành
Đáp án : A
Xem lại văn bản
Câu thơ Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò là câu thơ được dịch từ tác phẩm Chinh phụ ngâm.
Mục đích của thao tác lập luận bình luận là:
-
A.
Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan đối với đối tượng khác
-
B.
Làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
-
C.
Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng
-
D.
Đề xuất và thuyết phục người đọc (người nghe) tán đồng với nhận xét, đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống hoặc trong văn học.
Đáp án : D
Mục đích thao tác lập luận bình luận là:
Đề xuất và thuyết phục người đọc (người nghe) tán đồng với nhận xét, đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống hoặc trong văn học.
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già
Thời gian trong hai câu thơ trên là thời gian như thế nào?
Thời gian tuyến tính, không trở lại
Thời gian tuần hoàn, thời gian trở lại
Thời gian tuyến tính, không trở lại
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già
=> Thời gian tuyến tính, một đi không trở lại.
Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
Giăng Van-giăng để tay lên bàn tay Gia-ve đang túm lấy ông, cậy bàn tay ấy ra như cậy bàn tay trẻ con và bảo hắn:
Anh đã giết chết người đàn bà này rồi đó.
…
Bàn tay Phăng-tin buông thõng ngoài giường. Giăng Van-giăng quỳ xuống trước bàn tay ấy, nhẹ nhàng nâng lên và đặt vào đấy một nụ hôn.
Rồi ông đứng dậy, quay về phía Gia-ve và nói:
Giờ thì tôi thuộc về anh.
(Người cầm quyền khôi phục uy quyền – Huy-gô)
Giăng Van-giăng chưa mất hết uy quyền của một thị trưởng
Thân phận thật vủa thị trưởng Ma-đơ-len bại lộ: Tù khổ sai Giăng Van-giăng
Giăng Van-giăng khôi phục lại uy quyền
Giăng Van-giăng khôi phục lại uy quyền
Nội dung chính: Giăng Van-giăng khôi phục lại uy quyền
Nghĩa sự việc của câu dưới đây:
“Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”
-
A.
Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm
-
B.
Câu biểu hiện hành động
-
C.
Câu biểu hiện quá trình
-
D.
Câu biểu hiện tư thế
Đáp án : C
Xem lại nghĩa biểu hiện của câu
Câu biểu hiện quá trình.
Bi kịch phản ánh điều gì?
Phản ánh xung đột giữa những nhân vật cao thượng, tốt đẹp với những thế lực đen tối, độc ác; sự thảm bại hay cái chết của những nhân vật ấy gợi nên sự xót xa, thương cảm.
Khai thác những tình huống khôi hài, sự đối lập giữa vẻ ngoài đẹp đẽ với cái bên trong xấu xa làm bật lên tiếng cười chế giễu, mỉa mai.
Phản ánh mâu thuẫn, xung đột trong cuộc sống hằng ngày với bi hài, vui buồn lẫn lộn.
Phản ánh xung đột giữa những nhân vật cao thượng, tốt đẹp với những thế lực đen tối, độc ác; sự thảm bại hay cái chết của những nhân vật ấy gợi nên sự xót xa, thương cảm.
Xem khái lược về kịch
Bi kịch phản ánh xung đột giữa những nhân vật cao thượng, tốt đẹp với những thế lực đen tối, độc ác; sự thảm bại hay cái chết của những nhân vật ấy gợi nên sự xót xa, thương cảm.
Thời gian có sự vận động như thế nào trong hai câu thơ cuối bài thơ Chiều tối?
-
A.
Từ sáng sang chiều tối
-
B.
Từ sáng sang tối
-
C.
Từ chiều tối sang tối
-
D.
Từ tối sang đêm
Đáp án : C
Thời gian chuyển từ chiều tối sang tối.
Đoạn văn dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào?
“ Nỗi riêng riêng những bàn hoàn trong lòng Thúy Kiều đêm nay là vậy. Nàng chỉ có thức với ngọn đèn cho đến khi dầu khô trong đĩa mà dòng lệ vẫn không dứt đầm khăn: Dầu chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn, bởi nàng chỉ có xót đau rồi đau xót chứ chưa tìm được phương kế nào. Bàn hoàn mang ý quanh quẩn, quẩn quanh, lại thêm những (bàn hoàn) nên càng thêm rối rắm. Âm điệu câu thơ lại xoáy sâu vào trong lòng cô độc, vào chỗ sâu kín nhất, chỉ mình biết mình hay (nỗi riêng, riêng những), càng tăng cái giày vò của tâm trạng, đang hoàn toàn bế tắc”
(Lê Trí Viễn, Đến với thơ hay)
-
A.
Phân tích
-
B.
Chứng minh
-
C.
Bình luận
-
D.
So sánh
Đáp án : A
Dựa vào khái niệm các thao tác lập luận đã học
Đoạn văn sử dụng thao tác lập luận phân tích
Chọn khái niệm đúng về ngôn ngữ chính luận:
-
A.
Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
-
B.
Là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống.
-
C.
Là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự…
-
D.
Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong cơ quan nhà nước.
Đáp án : C
- Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng…theo một quan điểm chính trị nhất định.
Đoạn trích dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào?
“Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh cho việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”
-
A.
Phân tích
-
B.
Giải thích
-
C.
Chứng minh
-
D.
Bác bỏ
Đáp án : D
Xem lại các thao tác lập luận đã học
Thao tác bác bỏ
Không gian được miêu tả trong bài thơ Chiều tối :
Không gian núi rừng rộng lớn
Không gian nhà tù
Không gian núi rừng rộng lớn
Không gian núi rừng rộng lớn.
Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác theo thể thơ:
-
A.
Ngũ ngôn
-
B.
Thất ngôn
-
C.
Thất ngôn bát cú
-
D.
Lục bát
Đáp án : B
Xem lại văn bản
Thể thơ: thất ngôn
Tên bài Về luân lí xã hội ở nước ta và số thứ tự trong đoạn trích là do ai đặt?
Tác giả
Người soạn đặt
Người soạn đặt
Tên bài Về luân lí xã hội ở nước ta và số thứ tự trong đoạn trích là do người biên soạn đặt.
Tràng giang được sáng tác năm bao nhiêu?
-
A.
1938
-
B.
1939
-
C.
19340
-
D.
1941
Đáp án : B
Tràng giang được sáng tác năm 1939.
Hầu trời của tác giả nào?
-
A.
Phan Bội Châu
-
B.
Huy Cận
-
C.
Xuân Diệu
-
D.
Tản Đà
Đáp án : D
Hầu trời – Tản Đà
Yêu cầu khi phân tích là gì?
-
A.
Phải nắm vững đặc điểm hình thức của đối tượng để chia tách một cách hợp lí
-
B.
Phải nắm vững đặc điểm cấu trúc của đối tượng để chia tách một cách hợp lí
-
C.
Phải nắm vững đặc điểm nội dung của đối tượng để chia tách một cách hợp lí
-
D.
Phải nắm vững đặc điểm ý nghĩa của đối tượng để chia tách một cách hợp lí
Đáp án : B
Xem lại yêu cầu phân tích.
Yêu cầu phân tích: Phải nắm vững đặc điểm cấu trúc của đối tượng để chia tách một cách hợp lí. Sau khi phân tích tìm hiểu từng bộ phận, chi tiết phải tổng hợp khái quát lại để nhận thức đối tượng đầy đủ, sâu sắc và trình bày ngắn gọn.
Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ:
-
A.
Nắm chắc những sai lầm của ý kiến
-
B.
Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục
-
C.
Thái độ thẳng thắn, cẩn trọng, có chừng mực, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Đáp án : D
Yêu cầu:
- Nắm chắc những sai lầm của ý kiến
- Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục
- Thái độ thẳng thắn, cẩn trọng, có chừng mực, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận
Căn cứ vào nhan đề và phần mở đầu, xác định chủ đề nghị luận của văn bản sau đây:
"Bên cạnh một Xuân Diệu - một nhà thơ, một Xuân Diệu - văn xuôi, còn có một Xuân Diệu - nghiên cứu, phê bình văn học. Cả về mẳ này, thành tựu ông đạt được cũng không kém phần bề thế, thậm chí phong phú và có chất hơn sự nghiệp của nhiều cây bút nghiên cứu, phê bình chuyên nghiệp."
(Nguyễn Đăng Mạnh, Kinh nghiệm viết một bài văn, NXB Giáo Dục, 2006)
-
A.
Xuân Diệu, một nhà thơ yêu đời mãnh liệt, thiết tha
-
B.
Nói về Xuân Diệu, cuộc đời thăng trầm và những thành tựu xuất sắc ông đã đạt được.
-
C.
Nói về Xuân Diệu với cảm hứng thơ ca bất tận, để lại nhiều thành tựu to lớn cho nền văn học nước nhà.
-
D.
Xuân Diệu – nhà nghiên cứu, phê bình văn học.
Đáp án : D
Xem lại nhan đề và phần mở đầu
Chủ đề nghị luận: Xuân Diệu – nhà nghiên cứu, phê bình văn học
Câu thơ cuối của bài thơ Lai Tân bộc lộ thái độ gì của tác giả?
Châm biếm, đả kích, mỉa mai
Ca ngợi, tự hào
Trân trọng, biết ơn
Châm biếm, đả kích, mỉa mai
“Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”
Thái độ châm biếm, mỉa mai, đả kích. Thực trạng thối nát như vậy thì thiên hạ sao có thể “thái bình”?.
Thế nào là tóm tắt văn bản nghị luận?
-
A.
Là trình bày lại ngắn gọn nội dung của văn bản nghị luận gốc theo mục đích định trước.
-
B.
Là diễn giải thêm nội dung văn bản nghị luận gốc.
-
C.
Là phân tích chi tiết trong văn bản nghị luận gốc.
-
D.
Là nêu ý kiến bác bỏ lại nội dung chính trong văn bản gốc theo quan điểm cá nhân của mình.
Đáp án : A
Xem lại mục đích tóm tắt văn bản nghị luận
Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày ngắn gọn nội dung của văn bản gốc theo một mục đích định trước.
Câu thơ thể nào quan điểm mới mẻ, tiến bộ của Xuân Diệu trong 13 câu thơ đầu?
-
A.
Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa
-
B.
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
-
C.
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
-
D.
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân
Đáp án : B
Thánh giêng ngon như một cặp môi gần: Trong văn học xưa coi thiên nhiên là chuẩn mực của cái đẹp thì trong thơ Xuân Diệu, con người là chuẩn mực của cái đẹp, tôn vinh vẻ đẹp của con người
=> Quan điểm mới mẻ, tiến bộ của Xuân Diệu.
Tiếng là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên:
-
A.
Từ
-
B.
Câu
-
C.
Đoạn văn
-
D.
Văn bản
Đáp án : A
Xem lại khái niệm về tiếng
Tiếng là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất câu tạo nên từ.
Nội dung chính của đoạn thơ dưới đây?
Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng.
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
(Tương tư – Nguyễn Bính)
Chàng trai bày tỏ nỗi tương tư của mình
Khao khát hạnh phúc lứa đôi trọn vẹn
Khao khát hạnh phúc lứa đôi trọn vẹn
Nội dung chính: Khao khát hạnh phúc lứa đôi trọn vẹn.
Một thời đại trong thi ca của tác giả nào?
-
A.
Hoài Thanh
-
B.
Tố Hữu
-
C.
Nguyễn Bính
-
D.
Anh Thơ
Đáp án : A
Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh.
Cách tóm tắt văn bản nghị luận như thế nào?
-
A.
Đọc kĩ văn bản gốc. Dựa vào nhan đề, phần mở bài và kết thúc để lựa chọn những ý, những chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt.
-
B.
Đọc từng đoạn trong phần triển khai ý để nắm được các luận điểm và luận cứ làm sáng tỏ chúng.
-
C.
Tìm cách diễn đạt lại các luận điểm, luận cứ một cách mạch lạc.
-
D.
Tất cả các ý trên.
Đáp án : D
Để tóm tắt được tốt văn bản nghị luận, cần:
- Đọc kĩ văn bản gốc. Dựa vào nhan đề, phần mở bài và kết thúc để lựa chọn những ý, những chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt.
- Đọc từng đoạn trong phần triển khai ý để nắm được các luận điểm và luận cứ làm sáng tỏ chúng.
- Tìm cách diễn đạt lại các luận điểm, luận cứ một cách mạch lạc.
Giá trị nội dung của tác phẩm Người trong bao – Sê-khốp:
-
A.
Bức tranh phong cảnh, cũng là bức tranh tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của tác giả trong một mối tình xa xăm, vô vọng
-
B.
Truyện tiếng lòng da diết với cuộc sống bên ngoài. Thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.
-
C.
Bộc lộ nỗi sầu của một “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người.
-
D.
Truyện phê phán sâu sắc lối sống hèn nhát, bạc nhược, bảo thủ và ích kỉ của một bộ phận trí thức Nga cuối thể kỉ XIX.
Đáp án : D
Giá trị nội dung:
Truyện phê phán sâu sắc lối sống hèn nhác, bạc nhược, bảo thủ và ích kỉ của một bộ phận trí thức Nga cuối thể kỉ XIX. Từ đó, nhà văn khẩn thiết thức tỉnh mọi người “không thể sống mãi như thế được”
Tiếng Việt thuộc dòng ngôn ngữ nào?
-
A.
Dòng Môn
-
B.
Dòng Môn - Khmer
-
C.
Dòng Munda
-
D.
Dòng Khmer
Đáp án : B
Xem lại Lịch sử phát triển tiếng Việt
Tiếng Việt thuộc dòng Môn – Khmer.
Chỉ ra biện pháp tư từ trong đoạn văn chính luận sau:
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
-
A.
Điệp ngữ kết hợp với điệp cú
-
B.
Liệt kê
-
C.
Điệp vòng
-
D.
Đáp án A và B
Đáp án : D
Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học
Biện pháp tu từ:
- Điệp ngữ kết hợp với điệp cú: Ai có…dùng
- Liệt kê: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc.