Đề thi học kì 2 môn Văn lớp 11 - Đề số 2
Đề bài
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi
Người Âu Tây tự hào về thế Sonnê, người Trung Quốc tự hào về thơ Đường luật, người Nhật Bản tự hào về thơ Haiku... thì người Việt Nam có quyền tự hào về thể Lục bát. Lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ Việt.
Nếu tâm hồn một dân tộc thường gửi trọn vào thi ca của dân tộc mình, thì lục bát là thể thơ mà phần hồn của dân Việt đã nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất. Có thể nói, người Việt sống trong bầu thi quyền lục bát. Dân ta nói vẫn nói về chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát. Lục bát là phương tiện phổ dụng để người Việt giải toả tâm sự, ki thác tâm trạng, thăng hoa tâm hồn. Gần với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc này. Trong thời buổi hội nhập, toàn cầu hoá hiện nay, dường như đang có hai thái độ trái ngược đối với lục bát. Lắm kẻ thờ ơ, hoài nghi khả năng của lục bát. Họ thành kiến rằng lục bát là thể thơ quá gò bó về vấn luật, về thanh luật, về tiết tấu; nó đơn điệu, nó bằng phẳng, quê mùa. Nhiều người đã nhận thấy ở lục bát những ưu thể không thể thơ nào có được. Họ đã tìm về lục bát
(...) Đọc thơ lục bát thế kỉ qua, có thể thấy rõ rệt, càng về sau, dáng điệu lục bát càng trẻ trung, hơi thở lục bát càng hiện đại hơn so với hồi đầu. Điều đó là bằng chứng khẳng định lục bát vẫn trường tồn, lục bát vẫn gắn bó máu thịt với tâm hồn Việt trên con đường hiện đại. Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lụcbát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này.
(Chu văn Sơn)
Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
-
A.
Phong cách ngôn ngữ chính luận
-
B.
Phong cách ngôn ngữ báo chí
-
C.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
-
D.
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Chủ đề của đoạn văn bản trên là:
-
A.
Thơ lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ ca Việt Nam, đậm đà bản sắc dân tộc và sự hiện đại của thể thơ này trong thời đại ngày nay.
-
B.
Vai trò của thơ lục bát trong đời sống
-
C.
Thơ lục bát trong văn học xưa và nay
-
D.
Sự cạnh tranh của các thể loại văn học
Đoạn văn “Dân ta nói vần nói về chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát...” đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
-
A.
Nhân hóa
-
B.
So sánh
-
C.
Điệp cấu trúc
-
D.
Điệp vòng
Vì sao tác giả cho rằng “Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lục bát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này ” ?
Đáp án nào không được tác giả nhắc đến trong bài:
-
A.
Lục bát là thể thơ mà phần hồn của người dân Việt nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất
-
B.
Gắn với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc.
-
C.
Thơ lục bát trẻ trung, hiện đại hơn so với hồi đầu.
-
D.
Lục bát gắn bó với tiếng Việt. Chừng nào tiếng Việt còn, thơ lục bát còn.
Cuộc sống hạ giới qua lời kể của thi nhân trong tác phẩm Hầu trời như thế nào?
Cuộc sống nghèo khó, túng thiếu
Văn chương không được coi trọng
Cả hai đáp án trên
Tiếng Việt thuộc dòng ngôn ngữ nào?
-
A.
Dòng Môn
-
B.
Dòng Môn - Khmer
-
C.
Dòng Munda
-
D.
Dòng Khmer
Tác phẩm nào đánh dấu chặng đường đầu 10 năm thơ Tố Hữu?
-
A.
Từ ấy
-
B.
Việt Bắc
-
C.
Ra trận
-
D.
Máu và hoa
Giá trị nội dung của bài thơ Tương tư – Nguyễn Bính:
-
A.
Bài thơ diễn tả nỗi nhớ mong của chàng trai với những diễn biến chân thực, tinh tế.
-
B.
Bài thơ là tiếng lòng da diết với cuộc sống bên ngoài. Thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.
-
C.
Bộc lộ nỗi sầu của một “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người.
-
D.
Bài thơ là lời tâm nguyện của người thanh niên giác ngộ lí tưởng cách mạng.
Tản Đà sinh ra ở đâu?
-
A.
Mỹ Hào, Hưng Yên
-
B.
Bình Lục, Hà Nam
-
C.
Nghi Xuân, Hà Tĩnh
-
D.
Bất Bạt, Sơn Tây
Tràng giang được tin trong tập thơ nào?
-
A.
Lửa thiêng
-
B.
Thơ thơ
-
C.
Gửi hương cho gió
-
D.
Riêng chung
Tác phẩm nào dưới đây không phải sáng tác của Tố Hữu?
-
A.
Ra trận
-
B.
Máu và hoa
-
C.
Đau thương
-
D.
Một tiếng đờn
Chọn khái niệm đúng về ngôn ngữ chính luận:
-
A.
Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
-
B.
Là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống.
-
C.
Là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự…
-
D.
Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong cơ quan nhà nước.
Mục đích của thao tác lập luận bình luận là:
-
A.
Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan đối với đối tượng khác
-
B.
Làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
-
C.
Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng
-
D.
Đề xuất và thuyết phục người đọc (người nghe) tán đồng với nhận xét, đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống hoặc trong văn học.
Đoạn trích dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào?
Có thể bạn sẽ nói: “Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ tài năng, thông minh, xinh đẹp. Còn tôi, tôi đâu có gì để mà tự tin”. Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo … mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những giá trị nhất định.
(Theo Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012)
-
A.
Phân tích
-
B.
Bác bỏ
-
C.
Bình luận
-
D.
So sánh
Câu thơ nào dưới đây có nghĩa tương tự với câu “ Há để càn khôn tự chuyển dời”
-
A.
Làm trai cho đáng nên trai/ Phú Xuân đã trãi, Đồng Nai đã từng
-
B.
Công danh nam tử còn vương nợ/ Luống thẹn tai nghe chuyện vũ hầu
-
C.
Giang sơn còn tô vẽ mặt nam nhi/ Sinh thời thế phải xoay nên thế thời
-
D.
Chí làm trai nam, bắc, đông, tây/ Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể
Lưu biệt khi xuất dương của tác giả nào?
-
A.
Phan Bội Châu
-
B.
Phan Châu Trinh
-
C.
Nguyễn Ái Quốc
-
D.
Tản Đà
Vội vàng của tác giả nào?
-
A.
Tản Đà
-
B.
Huy Cận
-
C.
Trường Giang
-
D.
Xuân Diệu
Trong bài thơ Lai Tân , Hồ Chí Minh đã miêu tả “cảnh trưởng” là một kẻ như thế nào?
-
A.
Ăn chặn tiền của tù nhân
-
B.
Đánh bạc
-
C.
Hút thuốc phiện
-
D.
Đánh tù nhân
Hoài Thanh quê ở:
-
A.
Làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, Hà Nội
-
B.
Làng Yên Đổ, huyện Bình Lục, Hà Nam
-
C.
Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh
-
D.
Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An
Nghĩa của câu bao gồm mấy thành phần?
-
A.
2
-
B.
3
-
C.
4
-
D.
5
Người cầm quyền khôi phục uy quyền của tác giả nào?
-
A.
Pu-skin
-
B.
Ta-go
-
C.
V.Huy-gô
-
D.
Sê-khốp
Từ ấy của tác giả nào?
-
A.
Tố Hữu
-
B.
Huy Cận
-
C.
Xuân Diệu
-
D.
Hàn Mặc Tử
Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
“Bác sĩ I-van I-va-nứt và Bu-rơ-kin, giáo viên trung học đi săn về quá muộn, đành phải nghỉ đêm tại nhà kho của ông trưởng xóm ở cuối làng Mi-rô-nô-xít-xkôi-ê. Tại đây, Bu-rơ-kin đã kể cho bác sĩ I-van nghe về chuyện Bê-li-cốp.”
(Người trong bao – Sê-khốp)
Cuộc trò chuyện gần nhà kho giữa bác sĩ I-van và Bu-rơ-kin
Cuộc đời và tính các của Bê-li-cốp
Nhận xét của bác sĩ thú y I-van – người nghe chuyện
Bao giờ bến mới gặp đò?
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?
Hai câu thơ trên sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
-
A.
Câu hỏi tu từ, ẩn dụ
-
B.
Câu hỏi tu từ, hoán dụ
-
C.
So sánh, ẩn dụ
-
D.
So sánh, hoán dụ
“Chong đèn, huyện trưởng làm công việc”
“Công việc” ở đây huyện trưởng làm là:
-
A.
Đánh bạc
-
B.
Nhận đút lót
-
C.
Hút thuốc phiện
-
D.
Đánh tù nhân
Pu-skin sáng tác nhiều nhất ở thể loại văn học nào?
-
A.
Tiểu thuyết
-
B.
Truyện ngắn
-
C.
Thơ
-
D.
Kịch
Hoài Thanh là:
-
A.
Nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại
-
B.
Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới
-
C.
Thi sĩ của đồng quê
-
D.
Nhà thơ tiêu biểu của nền thơ Việt Nam hiện đại
“ Sinh vi nam tử yếu hi kì ” thể hiện quan niệm gì của tác giả Phan Bội Châu?
-
A.
Quan niệm về cốt cách người quân tử
-
B.
Quan niệm về chí làm trai
-
C.
Quan niệm về chí khí người anh hùng
-
D.
Quan niệm về đạo làm người
Bài thơ Tôi yêu em được sáng tác năm bao nhiêu?
-
A.
1826
-
B.
1827
-
C.
1828
-
D.
1829
Nghĩa sự việc của câu dưới đây:
“Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”
-
A.
Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm
-
B.
Câu biểu hiện hành động
-
C.
Câu biểu hiện quá trình
-
D.
Câu biểu hiện tư thế
Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản sau:
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
-
A.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
-
B.
Phong cách ngôn ngữ chính luận
-
C.
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
-
D.
Phong cách ngôn ngữ hành chính
Phong cách sáng tác của Xuân Diệu:
Đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện quan niệm sống mới mẻ cùng những cách tân nghệ thuật đầy sáng táo
Giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết
Sau cách mạng, các sáng tác giàu tính thời sự
Tất cả các đáp án trên
Tiếng là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên:
-
A.
Từ
-
B.
Câu
-
C.
Đoạn văn
-
D.
Văn bản
Huy Cận sinh ra ở đâu?
-
A.
Hà Tĩnh
-
B.
Nghệ An
-
C.
Thanh Hóa
-
D.
Huế
Đây thôn Vĩ Dạ lúc đầu có tên là:
-
A.
Ở đây thôn Vĩ Dạ
-
B.
Đây thôn Vĩ
-
C.
Ở đây thôn Vĩ
-
D.
Thôn Vĩ Dạ
“ Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó
[…]
Trời lại sai con việc nặng quá
Biết làm có được mà dám theo”
(Hầu trời – Tản Đà)
Đoạn thơ trên sử dụng bút pháp lãng mạn để miêu tả cuộc sống của thi nhân nơi trần thế. Đúng hay sai?
Nhan đề “tương tư” được hiểu là:
Nỗi nhớ mong của trai gái khi yêu nhau
Nỗi nhớ đơn phương
Cả hai đáp án trên đều đúng
Về luân lí xã hội ở nước ta của tác giả nào?
-
A.
Phan Bội Châu
-
B.
Phan Châu Trinh
-
C.
Nguyễn Ái Quốc
-
D.
Tản Đà
Hàn Mặc Tử tốt nghiệp trung học tại:
-
A.
Đồng Hới
-
B.
Quy Nhơn
-
C.
Huế
-
D.
Đà Nẵng
Chỉ ra biện pháp tư từ trong đoạn văn chính luận sau:
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
-
A.
Điệp ngữ kết hợp với điệp cú
-
B.
Liệt kê
-
C.
Điệp vòng
-
D.
Đáp án A và B
Lời giải và đáp án
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi
Người Âu Tây tự hào về thế Sonnê, người Trung Quốc tự hào về thơ Đường luật, người Nhật Bản tự hào về thơ Haiku... thì người Việt Nam có quyền tự hào về thể Lục bát. Lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ Việt.
Nếu tâm hồn một dân tộc thường gửi trọn vào thi ca của dân tộc mình, thì lục bát là thể thơ mà phần hồn của dân Việt đã nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất. Có thể nói, người Việt sống trong bầu thi quyền lục bát. Dân ta nói vẫn nói về chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát. Lục bát là phương tiện phổ dụng để người Việt giải toả tâm sự, ki thác tâm trạng, thăng hoa tâm hồn. Gần với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc này. Trong thời buổi hội nhập, toàn cầu hoá hiện nay, dường như đang có hai thái độ trái ngược đối với lục bát. Lắm kẻ thờ ơ, hoài nghi khả năng của lục bát. Họ thành kiến rằng lục bát là thể thơ quá gò bó về vấn luật, về thanh luật, về tiết tấu; nó đơn điệu, nó bằng phẳng, quê mùa. Nhiều người đã nhận thấy ở lục bát những ưu thể không thể thơ nào có được. Họ đã tìm về lục bát
(...) Đọc thơ lục bát thế kỉ qua, có thể thấy rõ rệt, càng về sau, dáng điệu lục bát càng trẻ trung, hơi thở lục bát càng hiện đại hơn so với hồi đầu. Điều đó là bằng chứng khẳng định lục bát vẫn trường tồn, lục bát vẫn gắn bó máu thịt với tâm hồn Việt trên con đường hiện đại. Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lụcbát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này.
(Chu văn Sơn)
Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
-
A.
Phong cách ngôn ngữ chính luận
-
B.
Phong cách ngôn ngữ báo chí
-
C.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
-
D.
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Đáp án: C
Xem lại văn bản và các phong cách ngôn ngữ đã học
Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Chủ đề của đoạn văn bản trên là:
-
A.
Thơ lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ ca Việt Nam, đậm đà bản sắc dân tộc và sự hiện đại của thể thơ này trong thời đại ngày nay.
-
B.
Vai trò của thơ lục bát trong đời sống
-
C.
Thơ lục bát trong văn học xưa và nay
-
D.
Sự cạnh tranh của các thể loại văn học
Đáp án: A
Xem lại nội dung văn bản
Chủ đề văn bản: Thơ lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ ca Việt Nam, đậm đà bản sắc dân tộc và sự hiện đại của thể thơ này trong thời đại ngày nay.
Đoạn văn “Dân ta nói vần nói về chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát...” đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
-
A.
Nhân hóa
-
B.
So sánh
-
C.
Điệp cấu trúc
-
D.
Điệp vòng
Đáp án: C
Xem lại các biện pháp nghệ thuật đã học
Nghệ thuật: điệp cấu trúc dân ta….
Tác dụng: Nhịp văn nhanh, giọng văn sôi nổi; nhấn mạnh vào sức sống của thể thơ lục bát trong đời sống tinh thần của người Việt.
Vì sao tác giả cho rằng “Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lục bát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này ” ?
Đáp án nào không được tác giả nhắc đến trong bài:
-
A.
Lục bát là thể thơ mà phần hồn của người dân Việt nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất
-
B.
Gắn với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc.
-
C.
Thơ lục bát trẻ trung, hiện đại hơn so với hồi đầu.
-
D.
Lục bát gắn bó với tiếng Việt. Chừng nào tiếng Việt còn, thơ lục bát còn.
Đáp án: D
Xem lại nội dung văn bản
Tác giả cho rằng “Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lục bát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này, bởi:
Lục bát là thể thơ mà phần hồn của dân Việt đã nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất. Gắn với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc.
Càng về sau, dáng điệu lục bát càng trẻ trung, hơi thở lục bát càng hiện đại so với hồi đầu. Điều đó là bằng chứng khẳng định lục bát vẫn trường tồn, lục bát gắn bó máu thịt với tâm hồn Việt trên con đường hiện đại.
Cuộc sống hạ giới qua lời kể của thi nhân trong tác phẩm Hầu trời như thế nào?
Cuộc sống nghèo khó, túng thiếu
Văn chương không được coi trọng
Cả hai đáp án trên
Cả hai đáp án trên
“ Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó
[…]
Trời lại sai con việc nặng quá
Biết làm có được mà dám theo”
- Cuộc sống nghèo khó, túng thiếu, văn chương không được coi trọng. Ở trần gian, thi sĩ không tìm được tri âm nên phải lên Trời để thỏa nỗi lòng.
=> Đây cũng chính là hoàn cảnh chung của những người nghệ sĩ sống trong xã hội cũ lúc bấy giờ.
Tiếng Việt thuộc dòng ngôn ngữ nào?
-
A.
Dòng Môn
-
B.
Dòng Môn - Khmer
-
C.
Dòng Munda
-
D.
Dòng Khmer
Đáp án : B
Xem lại Lịch sử phát triển tiếng Việt
Tiếng Việt thuộc dòng Môn – Khmer.
Tác phẩm nào đánh dấu chặng đường đầu 10 năm thơ Tố Hữu?
-
A.
Từ ấy
-
B.
Việt Bắc
-
C.
Ra trận
-
D.
Máu và hoa
Đáp án : A
Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946) : đánh dấu chặng đường 10 năm thơ Tố Hữu, cũng là 10 năm hoạt động cách mạng từ giác ngộ, thử thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng.
Giá trị nội dung của bài thơ Tương tư – Nguyễn Bính:
-
A.
Bài thơ diễn tả nỗi nhớ mong của chàng trai với những diễn biến chân thực, tinh tế.
-
B.
Bài thơ là tiếng lòng da diết với cuộc sống bên ngoài. Thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.
-
C.
Bộc lộ nỗi sầu của một “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người.
-
D.
Bài thơ là lời tâm nguyện của người thanh niên giác ngộ lí tưởng cách mạng.
Đáp án : A
Giá trị nội dung:
- Bài thơ diễn tả nỗi nhớ mong của chàng trai với những diễn biến chân thực, tinh tế. Trong đó mối duyên quê quện chặt với cảnh quê một cách nhuần nhị.
Tản Đà sinh ra ở đâu?
-
A.
Mỹ Hào, Hưng Yên
-
B.
Bình Lục, Hà Nam
-
C.
Nghi Xuân, Hà Tĩnh
-
D.
Bất Bạt, Sơn Tây
Đáp án : D
Tản Đà quê ở làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc Ba Vì, Hà Nội)
Tràng giang được tin trong tập thơ nào?
-
A.
Lửa thiêng
-
B.
Thơ thơ
-
C.
Gửi hương cho gió
-
D.
Riêng chung
Đáp án : A
- Tràng giang được in trong tập Lửa thiêng
Tác phẩm nào dưới đây không phải sáng tác của Tố Hữu?
-
A.
Ra trận
-
B.
Máu và hoa
-
C.
Đau thương
-
D.
Một tiếng đờn
Đáp án : C
Đau thương – Hàn Mặc Tử
Chọn khái niệm đúng về ngôn ngữ chính luận:
-
A.
Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
-
B.
Là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống.
-
C.
Là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự…
-
D.
Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong cơ quan nhà nước.
Đáp án : C
- Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng…theo một quan điểm chính trị nhất định.
Mục đích của thao tác lập luận bình luận là:
-
A.
Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan đối với đối tượng khác
-
B.
Làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
-
C.
Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng
-
D.
Đề xuất và thuyết phục người đọc (người nghe) tán đồng với nhận xét, đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống hoặc trong văn học.
Đáp án : D
Mục đích thao tác lập luận bình luận là:
Đề xuất và thuyết phục người đọc (người nghe) tán đồng với nhận xét, đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống hoặc trong văn học.
Đoạn trích dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào?
Có thể bạn sẽ nói: “Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ tài năng, thông minh, xinh đẹp. Còn tôi, tôi đâu có gì để mà tự tin”. Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo … mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những giá trị nhất định.
(Theo Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012)
-
A.
Phân tích
-
B.
Bác bỏ
-
C.
Bình luận
-
D.
So sánh
Đáp án : C
Dựa vào khái niệm các thao tác lập luận đã học
Đoạn văn sử dụng thao tác lập luận bình luận
Câu thơ nào dưới đây có nghĩa tương tự với câu “ Há để càn khôn tự chuyển dời”
-
A.
Làm trai cho đáng nên trai/ Phú Xuân đã trãi, Đồng Nai đã từng
-
B.
Công danh nam tử còn vương nợ/ Luống thẹn tai nghe chuyện vũ hầu
-
C.
Giang sơn còn tô vẽ mặt nam nhi/ Sinh thời thế phải xoay nên thế thời
-
D.
Chí làm trai nam, bắc, đông, tây/ Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể
Đáp án : C
Dịch nghĩa: Há lại để trời đất tự chuyển vần lấy sao!
Câu thơ có nghĩa tương đương:
Giang sơn còn tô vẽ mặt nam nhi
Sinh thời thế phải xoay nên thế thời
(Chơi xuân - Phan Bội Châu)
Lưu biệt khi xuất dương của tác giả nào?
-
A.
Phan Bội Châu
-
B.
Phan Châu Trinh
-
C.
Nguyễn Ái Quốc
-
D.
Tản Đà
Đáp án : A
Lưu biệt khi xuất dương – Phan Bội Châu
Vội vàng của tác giả nào?
-
A.
Tản Đà
-
B.
Huy Cận
-
C.
Trường Giang
-
D.
Xuân Diệu
Đáp án : D
Vội vàng – Xuân Diệu
Trong bài thơ Lai Tân , Hồ Chí Minh đã miêu tả “cảnh trưởng” là một kẻ như thế nào?
-
A.
Ăn chặn tiền của tù nhân
-
B.
Đánh bạc
-
C.
Hút thuốc phiện
-
D.
Đánh tù nhân
Đáp án : A
Giải người, cảnh trưởng kiếm ăn quanh
Cảnh trưởng: kẻ thực thi pháp luật lại ăn bẩn (kiếm ăn quanh) bằng tiền của phạm nhân.
Hoài Thanh quê ở:
-
A.
Làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, Hà Nội
-
B.
Làng Yên Đổ, huyện Bình Lục, Hà Nam
-
C.
Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh
-
D.
Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An
Đáp án : D
Quê hương: Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An.
Nghĩa của câu bao gồm mấy thành phần?
-
A.
2
-
B.
3
-
C.
4
-
D.
5
Đáp án : A
Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa.
Người cầm quyền khôi phục uy quyền của tác giả nào?
-
A.
Pu-skin
-
B.
Ta-go
-
C.
V.Huy-gô
-
D.
Sê-khốp
Đáp án : C
Người cầm quyền khôi phục uy quyền – V.Huy-gô
Từ ấy của tác giả nào?
-
A.
Tố Hữu
-
B.
Huy Cận
-
C.
Xuân Diệu
-
D.
Hàn Mặc Tử
Đáp án : A
Từ ấy – Tố Hữu
Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
“Bác sĩ I-van I-va-nứt và Bu-rơ-kin, giáo viên trung học đi săn về quá muộn, đành phải nghỉ đêm tại nhà kho của ông trưởng xóm ở cuối làng Mi-rô-nô-xít-xkôi-ê. Tại đây, Bu-rơ-kin đã kể cho bác sĩ I-van nghe về chuyện Bê-li-cốp.”
(Người trong bao – Sê-khốp)
Cuộc trò chuyện gần nhà kho giữa bác sĩ I-van và Bu-rơ-kin
Cuộc đời và tính các của Bê-li-cốp
Nhận xét của bác sĩ thú y I-van – người nghe chuyện
Cuộc trò chuyện gần nhà kho giữa bác sĩ I-van và Bu-rơ-kin
Phần mở truyện: Bác sĩ I-van I-va-nứt và Bu-rơ-kin, giáo viên trung học đi săn về quá muộn, đành phải nghỉ đêm tại nhà kho của ông trưởng xóm ở cuối làng Mi-rô-nô-xít-xkôi-ê. Tại đây, Bu-rơ-kin đã kể cho bác sĩ I-van nghe về chuyện Bê-li-cốp.
=> Cuộc trò truyện giữa bác sĩ thú y I-van và Bu-rơ-kin.
Bao giờ bến mới gặp đò?
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?
Hai câu thơ trên sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
-
A.
Câu hỏi tu từ, ẩn dụ
-
B.
Câu hỏi tu từ, hoán dụ
-
C.
So sánh, ẩn dụ
-
D.
So sánh, hoán dụ
Đáp án : A
Xem lại các biện pháp nghệ thuật đã học
Nghệ thuật:
- Câu hỏi tu từ
- Ẩn dụ
“Chong đèn, huyện trưởng làm công việc”
“Công việc” ở đây huyện trưởng làm là:
-
A.
Đánh bạc
-
B.
Nhận đút lót
-
C.
Hút thuốc phiện
-
D.
Đánh tù nhân
Đáp án : C
Làm “công việc” ở đây chỉ huyện trưởng chong đèn để hút thuốc phiện, hưởng lạc.
Pu-skin sáng tác nhiều nhất ở thể loại văn học nào?
-
A.
Tiểu thuyết
-
B.
Truyện ngắn
-
C.
Thơ
-
D.
Kịch
Đáp án : C
- Pu-skin là một thi sĩ lừng danh với hơn 800 bài thơ trữ tình.
Hoài Thanh là:
-
A.
Nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại
-
B.
Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới
-
C.
Thi sĩ của đồng quê
-
D.
Nhà thơ tiêu biểu của nền thơ Việt Nam hiện đại
Đáp án : A
Hoài Thanh là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.
“ Sinh vi nam tử yếu hi kì ” thể hiện quan niệm gì của tác giả Phan Bội Châu?
-
A.
Quan niệm về cốt cách người quân tử
-
B.
Quan niệm về chí làm trai
-
C.
Quan niệm về chí khí người anh hùng
-
D.
Quan niệm về đạo làm người
Đáp án : B
Thể hiện quan niệm mới về chí làm trai của Phan Bội Châu.
Bài thơ Tôi yêu em được sáng tác năm bao nhiêu?
-
A.
1826
-
B.
1827
-
C.
1828
-
D.
1829
Đáp án : D
Bài thơ Tôi yêu em được sáng tác năm 1829.
Nghĩa sự việc của câu dưới đây:
“Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”
-
A.
Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm
-
B.
Câu biểu hiện hành động
-
C.
Câu biểu hiện quá trình
-
D.
Câu biểu hiện tư thế
Đáp án : C
Xem lại nghĩa biểu hiện của câu
Câu biểu hiện quá trình.
Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản sau:
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
-
A.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
-
B.
Phong cách ngôn ngữ chính luận
-
C.
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
-
D.
Phong cách ngôn ngữ hành chính
Đáp án : B
Căn cứ vào các phong cách ngôn ngữ đã học
Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận
Phong cách sáng tác của Xuân Diệu:
Đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện quan niệm sống mới mẻ cùng những cách tân nghệ thuật đầy sáng táo
Giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết
Sau cách mạng, các sáng tác giàu tính thời sự
Tất cả các đáp án trên
Tất cả các đáp án trên
Phong cách sáng tác:
- Đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện quan niệm sống mới mẻ cùng những cách tân nghệ thuật đầy sáng táo
- Giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết
- Sau cách mạng, thơ Xuân Diệu chủ yếu hướng vào thực tế đời sống và giàu tính thời sự, tăng cường chất hiện thực trong thơ.
Tiếng là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên:
-
A.
Từ
-
B.
Câu
-
C.
Đoạn văn
-
D.
Văn bản
Đáp án : A
Xem lại khái niệm về tiếng
Tiếng là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất câu tạo nên từ.
Huy Cận sinh ra ở đâu?
-
A.
Hà Tĩnh
-
B.
Nghệ An
-
C.
Thanh Hóa
-
D.
Huế
Đáp án : A
Huy Cận sinh ra ở Hà Tĩnh.
Đây thôn Vĩ Dạ lúc đầu có tên là:
-
A.
Ở đây thôn Vĩ Dạ
-
B.
Đây thôn Vĩ
-
C.
Ở đây thôn Vĩ
-
D.
Thôn Vĩ Dạ
Đáp án : A
Đây thôn Vĩ Dạ lúc đầu có tên là Ở đây thôn Vĩ Dạ.
“ Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó
[…]
Trời lại sai con việc nặng quá
Biết làm có được mà dám theo”
(Hầu trời – Tản Đà)
Đoạn thơ trên sử dụng bút pháp lãng mạn để miêu tả cuộc sống của thi nhân nơi trần thế. Đúng hay sai?
- Sai
- Đoạn thơ trên sử dụng bút pháp tả thực (tả chân) tỉ mỉ, chân thực, phản ánh chính xác đời sống của văn nghệ sĩ và tình cảnh lộn xộn của thị trường văn chương lúc bấy giờ.
Nhan đề “tương tư” được hiểu là:
Nỗi nhớ mong của trai gái khi yêu nhau
Nỗi nhớ đơn phương
Cả hai đáp án trên đều đúng
Cả hai đáp án trên đều đúng
“Tương tư” là nỗi nhớ mong của trai gái khi yêu nhau; có khi được dùng để diễn tả nỗi nhớ đơn phương.
Về luân lí xã hội ở nước ta của tác giả nào?
-
A.
Phan Bội Châu
-
B.
Phan Châu Trinh
-
C.
Nguyễn Ái Quốc
-
D.
Tản Đà
Đáp án : B
Về luân lí xã hội ở nước ta – Phan Châu Trinh
Hàn Mặc Tử tốt nghiệp trung học tại:
-
A.
Đồng Hới
-
B.
Quy Nhơn
-
C.
Huế
-
D.
Đà Nẵng
Đáp án : C
Hàn Mặc Tử tốt nghiệp trung học tại Huế.
Chỉ ra biện pháp tư từ trong đoạn văn chính luận sau:
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
-
A.
Điệp ngữ kết hợp với điệp cú
-
B.
Liệt kê
-
C.
Điệp vòng
-
D.
Đáp án A và B
Đáp án : D
Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học
Biện pháp tu từ:
- Điệp ngữ kết hợp với điệp cú: Ai có…dùng
- Liệt kê: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc.