Giải mục 1 trang 25, 26, 27 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo
Tìm phép biến hình biến ΔBAC thành ΔBA’C’ (Hình 1).
Khám phá 1
a) Tìm phép biến hình biến ΔBAC thành ΔBA’C’ (Hình 1).
b) Trong mặt phẳng, cho điểm O cố định (Hình 2).
Gọi f là quy tắc ứng với mỗi điểm M trùng O cho ta điểm O và ứng với điểm M khác O cho ta một điểm M’ xác định như sau:
– Dùng compa vẽ đường tròn (C) tâm O bán kính OM.
– Trên (C) chọn điểm M’ sao cho góc lượng giác (OM, OM’) bằng 60°.
Quy tắc f có phải là một phép biến hình không?
Hãy vẽ điểm M’ theo quy tắc trên nếu thay góc 60° bởi góc –30°.
Phương pháp giải:
Phép biến hình f trong mặt phẳng là một quy tắc cho tương ứng với mỗi điểm M với duy nhất một điểm M’. Điểm M’ được gọi là ảnh của điểm M qua phép biến hình f, kí hiệu M′=f(M).
Lời giải chi tiết:
a) Để tìm phép biến hình biến ∆BAC thành ∆BA’C’, ta tìm phép biến hình biến điểm B thành chính nó, biến điểm A thành điểm A’, biến điểm C thành điểm C’.
Với A(−7;4),B(−2;3),C(−5;0),A′(−3;−2),C′(1;0), ta có:
→BA=(−5;1),→BA′=(−1;−5),→AA′=(4;−6)
Suy ra BA=BA′=√26;AA′=2√13
Khi đó cos^ABA′=BA2+BA′2−AA′22.BA.BA′=26+26−(2√13)22.√26.√26=0
Vì vậy (BA,BA′)=^ABA′=90∘
Suy ra phép biến hình biến đoạn thẳng BA thành đoạn thẳng BA’ là phép biến hình biến điểm B thành điểm B, biến điểm A thành điểm A’ sao cho BA’ = BA và góc lượng giác (BA,BA′)=90∘(1)
Thực hiện tương tự, ta được BC=BC′=3√2;(BC,BC′)=90∘
Suy ra phép biến hình biến đoạn thẳng BC thành đoạn thẳng BC’ là phép biến hình biến điểm B thành điểm B, biến điểm C thành điểm C’ sao cho BC’ = BC và góc lượng giác (BC,BC′)=90∘(2)
Từ (1), (2), ta thu được phép biến hình biến ∆BAC thành ∆BA’C’ là phép biến hình biến điểm B thành chính nó, biến điểm A thành điểm A’ sao cho và góc lượng giác (BA,BA′)=90∘ và biến điểm C thành điểm C’ sao cho BC′=BC và góc lượng giác (BC,BC′)=90∘.
b) Đặt f(M)=M′. Trong đó, M’ là điểm nằm trên (C) sao cho góc lượng giác (OM,OM′) bằng 60°.
Ta thấy f là một quy tắc sao cho ứng với mỗi điểm M đều xác định duy nhất một điểm M’.
Vậy f là một phép biến hình.
Cách vẽ điểm M’ theo quy tắc trên với góc lượng giác (OM, OM’) bằng –30°:
– Dùng compa vẽ đường tròn (C) tâm O bán kính OM.
– Trên (C) chọn điểm M’ sao cho góc lượng giác (OM, OM’) bằng –30°.
Ta có hình vẽ sau:
Thực hành 1
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, tìm tọa độ của các điểm là ảnh của điểm M(√2;√2) lần lượt qua các phép quay Q(O,45∘),Q(O,90∘),Q(O,180∘),Q(O,360∘).
Phương pháp giải:
Phép quay tâm O, góc quay :
Khi đó, {x′=xcosα−ysinαy′=xsinα+ycosα
Lời giải chi tiết:
Ta có →OM=(√2;√2). Suy ra OM = 2.
Vẽ đường tròn (C) tâm O bán kính OM.
⦁ Ảnh của điểm M(√2;√2) qua phép quay Q(O,45∘)
Ta có Q(O,45∘) biến điểm M khác O thành điểm M 1 sao cho OM1=OM=2và (OM,OM1)=45∘ nên ^MOM1=45∘
Kẻ MH⊥Ox tại H.
Tam giác OMH vuông tại H: cos^MOH=OHOM=√22
Suy ra ^MOH=45∘
Ta có ^HOM1=^HOM+^MOM1=45∘+45∘=90∘
Suy ra M1∈Oy nên xM1=0
Mà OM1=2 (chứng minh trên) nên tọa độ M1(0;2).
⦁ Ảnh của điểm M(√2;√2) qua phép quay Q(O,90∘)
Ta có Q(O,90∘) biến điểm M khác O thành điểm M 2 sao cho OM2=OM=2và (OM,OM2)=90∘ nên ^MOM2=90∘.
Suy ra tam giác MOM2 vuông cân tại O.
Ta có ^M1OM2=^MOM2−^MOM1=90∘−45∘=45∘
Suy ra ^MOM1=^M1OM2=45∘
Khi đó tam giác MOM 2 có OM 1 là đường phân giác.
Vì vậy OM 1 cũng là đường trung trực của tam giác MOM 2 hay Oy là đường trung trực của tam giác MOM 2 .
Suy ra M 2 là ảnh của điểm M qua phép đối xứng trục Oy.
Do đó hai điểm M(√2;√2) và M 2 có cùng tung độ và có hoành độ đối nhau.
Vậy tọa độ M2(−√2;√2)
⦁ Ảnh của điểm M(√2;√2) qua phép quay Q(O,180∘)
Ta có Q(O,180∘) biến điểm M khác O thành điểm M 3 sao cho OM3=OM=2và (OM,OM3)=180∘ nên ^MOM3=180∘
Suy ra O là trung điểm của MM 3 .
Khi đó {xO=xM+xM32yO=yM+yM32
Vì vậy {xM3=2xO−xM=2.0−√2=−√2yM3=2yO−yM=2.0−√2=−√2
Vậy tọa độ M3(−√2;−√2)
⦁ Ảnh của điểm M(√2;√2) qua phép quay Q(O,360∘)
Ta có Q(O,360∘) biến điểm M khác O thành điểm M 4 sao cho OM4=OM=2và (OM,OM4)=360∘ nên ^MOM4=360∘
Tức là, M4≡M.
Vậy tọa độ M4(√2;√2).
Vận dụng 1
Một con tàu đang di chuyển theo hướng bắc. Người lái tàu phải thực hiện phép quay nào trên bánh lái để con tàu:
a) rẽ sang hướng tây?
b) rẽ sang hướng đông?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 5 và dựa vào đề bài để tìm góc quay φ
Lời giải chi tiết:
a) Để con tàu rẽ sang hướng tây, người lái tàu phải thực hiện phép quay với tâm là tâm của bánh lái và góc quay φ = 90°.
b) Để con tàu rẽ sang hướng đông, người lái tàu phải thực hiện phép quay với tâm là tâm của bánh lái và góc quay φ = –90°.