Giải mục 4 trang 96, 97, 98 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo
a) Các công trình kiến trúc, đồ vật trong Hình 30 có mặt bên là hình gì?
Hoạt động 10
a) Các công trình kiến trúc, đồ vật trong Hình 30 có mặt bên là hình gì?
b) Tìm điểm giống nhau của các hình trong Hình 31.
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Các công trình kiến trúc, đồ vật trong Hình 30 có mặt bên là hình tam giác.
b) Điểm giống nhau của các hình trong Hình 31 là: có các mặt bên là hình tam giác.
Hoạt động 11
Trong Hình 34, hình chóp nào có số mặt ít nhất?
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh và đếm số mặt của hình.
Lời giải chi tiết:
Hình chóp a) có 4 mặt.
Hình chóp b) có 5 mặt.
Hình chóp c) có 6 mặt.
Hình chóp d) có 7 mặt.
Vậy hình a) có số mặt ít nhất.
Thực hành 8
Cho tứ diện SABC. Gọi H,K lần lượt là hai điểm trên hai cạnh SA và SC(H≠S,A;K≠S,C) sao cho HK không song song với AC. Gọi I là trung điểm của BC (Hình 38).
a) Tìm giao điểm của đường thẳng HK và mặt phẳng (ABC).
b) Tìm giao tuyến của các mặt phẳng (SAI) và (ABK); (SAI) và (BCH).
Phương pháp giải:
‒ Để tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng, ta tìm giao điểm của đường thẳng đó với một đường thẳng trong mặt phẳng.
‒ Để tìm giao tuyến của hai mặt phẳng, ta tìm hai điểm chung phân biệt của hai mặt phẳng đó.
Lời giải chi tiết:
a) Gọi D=HK∩AC. Ta có:
D∈AC⊂(ABC)D∈HK}⇒M=HK∩(ABC)
b) Gọi E=SI∩BK. Ta có:
E∈SI⊂(SAI)E∈BK⊂(ABK)}⇒E∈(SAI)∩(ABK)
Mà A∈(SAI)∩(ABK).
Vậy giao tuyến của hai mặt phẳng (SAI) và (ABK) là đường thẳng AE.
Ta có:
I∈(SAI)I∈BC⊂(BCH)}⇒I∈(SAI)∩(BCH)H∈SA⊂(SAI)H∈(BCH)}⇒H∈(SAI)∩(BCH)
Vậy giao tuyến của hai mặt phẳng (SAI) và (BCH) là đường thẳng HI.
Vận dụng 4
Cho hình chóp S.ABCD. Trên các cạnh bên của hình chóp lấy lần lượt các điểm A′,B′,C′,D′. Cho biết AC cắt BD tại O, A′C′ cắt B′D′ tại O′, AB cắt DC tại E và A′B′ cắt D′C′ tại E′ (Hình 39). Chứng minh rằng:
a) S,O′,O thẳng hàng;
b) S,E′,E thẳng hàng.
Phương pháp giải:
Để chứng minh ba điểm thẳng hàng, ta chứng minh ba điểm đó cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có:
O∈AC⊂(SAC)O∈BD⊂(SBD)}⇒O∈(SAC)∩(SBD)O′∈A′C′⊂(SAC)O′∈B′D′⊂(SBD)}⇒O′∈(SAC)∩(SBD)
Mà S∈(SAC)∩(SBD)
Do đó, S,O,O′ cùng nằm trên giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC) và (SBD).
Vậy S,O′,O thẳng hàng.
b) Ta có:
E∈AB⊂(SAB)E∈CD⊂(SCD)}⇒E∈(SAB)∩(SCD)E′∈A′B′⊂(SAB)E′∈C′D′⊂(SCD)}⇒E′∈(SAB)∩(SCD)
Mà S∈(SAB)∩(SCD)
Do đó, S,E,E′ cùng nằm trên giao tuyến của hai mặt phẳng (SAB) và (SCD).
Vậy S,E,E′ thẳng hàng.
Vận dụng 5
Nêu cách tạo lập tứ diện đều SABC từ tam giác đều SS′S″ theo gợi ý ở Hình 40.
Phương pháp giải:
Để dựng được tứ diện đều, ta dựng một hình tứ diện có bốn mặt là các tam giác đều.
Lời giải chi tiết:
• Cách dựng:
Bước 1: Gọi A,B,C lần lượt là trung điểm của SS',S'S'',SS''.
Bước 2: Gấp các đường AB,BC,AC sao cho các điểm S,S',S'' trùng nhau.
Khi đó, ta được tứ diện đều SABC.
• Chứng minh:
Vì A,B,C lần lượt là trung điểm của SS',S'S'',SS'' nên theo tính chất đường trung bình của tam giác, ta có: SA = S'A = S'B = S''B = SC = S'C = AB = BC = AC = \frac{1}{2}SS'.
Do vậy các tam giác SAC,S'AB,S''BC,ABC là các tam giác đều.
Vậy tứ diện SABC có các mặt SAC,SAB,SBC,ABC là các tam giác đều nên tứ diện SABC là tứ diện đều.