Lý thuyết So sánh phân số. Hỗn số dương Toán 6 KNTT với cuộc sống
Lý thuyết So sánh phân số. Hỗn số dương Toán 6 KNTT với cuộc sống ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu
Phân số dương. Hỗn số dương
1. Quy đồng mẫu số nhiều phân số
Để quy đồng nhiều phân số, ta thường làm như sau:
Bước 1: Viết các phân số đã cho dưới dạng phân số có mẫu dương. Tìm BCNN của các mẫu dương đó để làm mẫu số chung
Bước 2: Tìm thừa số phụ của mỗi mẫu, bằng cách chia mẫu chung cho từng mẫu
Bước 3: Nhân tử và mẫu của mỗi phân số ở Bước 1 với thừa số phụ tương ứng
Ví dụ :
Để quy đồng mẫu hai phân số 16 và 3−8, ta làm như sau:
- Đưa về phân số có mẫu dương: 16 và −38
- Tìm mẫu chung: BC(6,8)=24
- Tìm thừa số phụ: 24:6=4;24:8=3
- Ta có: 16=1.46.4=424 và 3−8=−38=−3.38.3=−924.
2. Rút gọn phân số
a) Khái niệm phân số tối giản:
Phân số tối giản là phân số mà tử và mẫu chỉ có ước chung là 1 và −1
b) Cách rút gọn phân số
Bước 1: Tìm ƯCLN của tử và mẫu khi đã bỏ dấu “-” (nếu có)
Bước 2: Chia cả tử và mẫu cho ƯCLN vừa tìm được, ta có phân số tối giản.
Ví dụ:
Để rút gọn phân số −1524 ta làm như sau:
- Tìm ƯCLN của mẫu: ƯCLN(15, 24)=3.
- Chia cả tử và mẫu cho ƯCLN: −1524=−15:324:3=−58.
Ta được −58 là phân số tối giản.
3. So sánh hai phân số cùng mẫu
Trong hai phân số có cùng một mẫu dương, phân số nào có tử lớn hơn thì lớn hơn.
Ví dụ : So sánh −45 và −75.
Ta có: −4>−7 và 5>0 nên −45>−75.
Chú ý : Với hai phân số có cùng một mẫu nguyên âm, ta đưa chúng về hai phân số có cùng mẫu nguyên dương rồi so sánh.
Ví dụ:
So sánh −4−5 và 2−5
Đưa hai phân số trên về có cùng một mẫu nguyên âm: 45 và −25
Ta có: 4>−2 và 5>0 nên 45>−25.
4. So sánh hai phân số khác mẫu
Bước 1 : Quy đồng mẫu hai phân số đã cho (về cùng một mẫu dương)
Bước 2 : So sánh tử của các phân số: Phân số nào có tử lớn hơn thì lớn hơn.
Ví dụ : So sánh hai phân số −712 và −1118.
BCNN(12;18)=36 nên ta có:
−712=−7.312.3=−2136
−1118=−11.218.2=−2236.
Vì −21>−22 nên −2136>−2236. Do đó −712>−1118.
5. Hỗn số
Cho a và b là hai số nguyên dương, a>b, a không chia hết cho b. Nếu a chia cho b được thương là q và số dư là r, thì ta viết ab=qrb và gọi qrb là hỗn số .
Đọc là “q,r phần b”.
Ví dụ:
Phép chia 23:4 có thương là 5 và số dư là 3 nên ta có: 234=534.
Đọc là: “ năm, ba phần tư”.
Chú ý :
Với hỗn số qrb người ta gọi q là phần số nguyên và rb là phần phân số của hỗn số.
Ví dụ:
Hỗn số 534 có phần nguyên là 5 và phần phân số là 34.
* Đổi hỗn số ra phân số
Ta đổi hỗn số qrb thành phân số, theo quy tắc sau:
qrb=q.b+rb
Ví dụ:
134=1.4+34=74