Giải bài 25 trang 52 sách bài tập toán 12 - Kết nối tri thức
a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số (y = - frac{{{x^2} + x + 1}}{x}). b) Tìm các giá trị của m để đường thẳng (d:y = - 2x + m) cắt đồ thị (C) tại hai điểm phân biệt A và B thuộc hai nhánh của đồ thị và đoạn AB ngắn nhất.
Đề bài
a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số y=−x2+x+1x.
b) Tìm các giá trị của m để đường thẳng d:y=−2x+m cắt đồ thị (C) tại hai điểm phân biệt A và B thuộc hai nhánh của đồ thị và đoạn AB ngắn nhất.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Ý a: Tìm tập xác định, xét dấu đạo hàm, tính các giới hạn tại vô cực, tìm tiệm cận (nếu có), lập bảng biến thiên và vẽ đồ thị.
Ý b: Xét phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị và đường thẳng. Tìm m để phương trình đó có hai nghiệm phân biệt. Biểu diễn cạnh AB theo tham số m bằng các biến đổi.
Lời giải chi tiết
a) Tập xác định: R∖{0}.
Sự biến thiên:
Ta có y=−x−1−1x⇒y′=−1+1x2=1−x2x2⇒y′=0⇔1−x2x2=0⇔x=±1 suy ra hàm số đồng biến trên từng khoảng (−1;0) và (0;1), nghịch biến trên từng khoảng (−∞;−1) và (1;+∞).
Đồ thị hàm số có điểm cực đại là (1;−3) và điểm cực tiểu là (−1;1).
Giới hạn tại vô cực lim, \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = + \infty ; \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \left[ {y - \left( { - x - 1} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \frac{{ - 1}}{x} = 0 suy ra đường thẳng y = 2 là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số; \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} y = + \infty , \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} y = - \infty suy ra trục tung là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Ta có bảng biến thiên:
Đồ thị hàm số:
Đồ thị nhận điểm I\left( {0; - 1} \right) làm tâm đối xứng.
b) Xét phương trình hoành độ giao điểm của d và (C):
- 2x + m = \frac{{{x^2} + x + 1}}{x} \Leftrightarrow {x^2} - \left( {1 + m} \right)x - 1 = 0{\rm{ }}\left( {x \ne 0} \right).\left( 1 \right).
Đường thẳng d luôn cắt đồ thị hàm số (C) tại hai điểm phân biệt do phương trình (1) luôn có hai nghiệm trái dấu vì ac = - 1 < 0. Khi đó với {x_1},{x_2} là hai nghiệm phân biệt của (1) thì ta có thể giả sử A\left( {{x_1}; - 2{x_1} + m} \right) và B\left( {{x_2}; - 2{x_2} + m} \right).
Ta có A{B^2} = {\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} + {\left[ {\left( { - 2{x_1} + m} \right) - \left( { - 2{x_2} + m} \right)} \right]^2} = 5\left[ {{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)}^2} - 4{x_1}{x_2}} \right]
= 5\left[ {{{\left( {1 + m} \right)}^2} + 4} \right] \ge 20\forall m. Dấu “=” xảy ra khi m = - 1.
Vậy AB ngắn nhất khi m = - 1.