Processing math: 100%

Giải mục 1 trang 38, 39 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức — Không quảng cáo

Toán 10, giải toán lớp 10 kết nối tri thức với cuộc sống Bài 6. Hệ thức lượng trong tam giác Toán 10 Kết nối tri


Giải mục 1 trang 38, 39 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức

Một tàu biển xuất phát từ cảng Vân Phong (Khánh Hòa) Trong Hình 3.8, hãy thực hiện các bước sau để thiết lập công thức tính a theo b,c và giá trị lượng giác của góc A Định lí Pythagore có phải là một trường hợp đặc biệt của định lí cosin hay không? Từ định lí cosin hãy viết các công thức tính cos A, cos B, cos C Cho tam giác ABC có AB = 5, AC = 8 Vẽ một tam giác ABC, sau đó đo độ dài các cạnh, Dùng định lí cosin, tính khoảng cách được đề cập trong HĐ 1b.

HĐ1

Một tàu biển xuất phát từ cảng Vân Phong (Khánh Hòa) theo hướng đông với vận tốc 20km/h. Sau khi đi được 1 giờ, tàu chuyển sang hướng đông nam rồi giữ nguyên vận tốc và đi tiếp.

a) Hãy vẽ sơ đồ đường đi của tàu trong 1,5 giờ kể từ khi xuất phát (1km trên thực tế ứng với 1 cm trên bản vẽ).

b) Hãy đo trực tiếp trên bản vẽ và cho biết sau 1,5 giờ kể từ khi xuất phát, tàu cách cảng Vân Phong bao nhiêu kilomet (số đo gần đúng).

c) Nếu sau khi đi được 2 giờ, tàu chuyển sang hướng nam (thay vì hướng đông nam) thì có thể dùng định lí Pythagore (Pi-ta-go) để tính chính xác các số đo trong câu b hay không?

Phương pháp giải:

a)

Bước 1: Xác định các hướng Đông, tây, nam, bắc. Giả sử tàu xuất phát từ điểm O.

Bước 2: Tính quãng đường đi theo từng hướng sau 1,5 giờ.

Bước 3: Vẽ sơ đồ đường đi

b)

Bước 1: Đo khoảng cách từ điểm xuất phát tới tàu trên sơ đồ

Bước 2: Quy ra khoảng cách thực tế.

c)

Bước 1: Vẽ sơ đồ đường đi.

Bước 2: Tính khoảng cách từ cảng tới tàu dựa vào định lí Pythagore.

Lời giải chi tiết:

a) Giả sử tàu xuất phát từ điểm O như hình dưới.

Trong 1 giờ, tàu di chuyển từ O đến A với quãng đường là: 20.1 =20 (km) tương ứng với 20 cm trên sơ đồ.

Trong 0,5 giờ tiếp theo, tàu di chuyển từ A đến B với quãng đường là: 20.0,5 = 10 (km) tương ứng với 10 cm trên sơ đồ.

b)

Trên sơ đồ, khoảng cách từ cảng đến tàu là đoạn OB dài khoảng 28 cm

Do đó khoảng cách từ cảng đến tàu thực tế khoảng 28 km.

c)

Nếu sau khi đi được 2 giờ, tàu chuyển sang hướng nam (thay vì hướng đông nam) thì sơ đồ đường đi của tàu như sau:

Sau 2 giờ đầu, tàu đi từ O đến A, với quãng đường là 20.2 = 40 (km) tương ứng 40 cm trên sơ đồ.

Sau đó, tàu chuyển sang hướng nam, vị trí của tàu là điểm B.

Khi đó ta có thể tính chính xác khoảng cách từ cảng đến tàu, chính là đoạn OB (do tam giác OAB vuông tại A) dựa vào định lí Pythagore: OB=OA2+AB2

HĐ2

Trong Hình 3.8, hãy thực hiện các bước sau để thiết lập công thức tính a theo b,c và giá trị lượng giác của góc A

a) Tính a2 theo BD2CD2

b) Tính a2 theo b, c và DA.

c) Tính DA theo c và cosA.

d) Chứng minh a2=b2+c22bccosA.

Phương pháp giải:

a) Áp dụng định lí Pythagore với tam giác BCD.

b) Bước 1: Tính BD theo DA và c (định lí Pythagore cho tam giác BDA)

Bước 2: Thay DC bởi DA + b.

Bước 3: Thế BD và DC ở trên vào biểu thức ở ý a)

c)

Bước 1: Tính cosA theo cosα.

Bước 2: Tính DA theo c và cosα

Bước 3: Suy ra công thức tính DA theo c và cosA

d)

Lời giải chi tiết:

a) Xét tam giác BDC vuông tại D, theo định lý Pythagore ta có:

a2=BD2+DC2  (1)

b) Xét tam giác vuông BDA ta có:

{BA2=BD2+DA2BD2=BA2DA2=c2DA2cosα=DAcDA=c.cosα

Lại có: DC = DA + AC = DA + b Thế vào (1)

a2=(c2DA2)+(DA+b)2   (2)

c) Xét tam giác vuông BDA ta có:

cosα=DAcDA=c.cosα

cosα=cosA (do góc α và góc A bù nhau)

DA=c.cosA

d) Thế DA=c.cosA vào (2) ta được:

a2=[c2(c.cosA)2]+(c.cosA+b)2a2=(c2c2.cos2A)+(c2.cos2A2bc.cosA+b2)a2=c2c2.cos2A+c2.cos2A2bc.cosA+b2a2=b2+c22bc.cosA (đpcm)

Câu hỏi

Định lí Pythagore có phải là một trường hợp đặc biệt của định lí cosin hay không?

Lời giải chi tiết:

Theo định lí cosin ta có:

a2=b2+c22bc.cosAb2=a2+c22ac.cosBc2=b2+a22ab.cosC

cosA=cos90o=0;cosB=ca;cosC=ba

{a2=b2+c22bc.0b2=a2+c22ac.cac2=b2+a22ab.ba{a2=b2+c2b2=a2+c22a2c2=b2+a22b2a2=b2+c2

Vậy định lí Pythagore là một trường hợp đặc biệt của định lí cosin.

Khám phá

Từ định lí cosin hãy viết các công thức tính cos A, cos B, cos C theo độ dài các cạnh a, b, c của tam giác ABC.

Phương pháp giải:

Từ định lí cosin cho tam giác ABC

a2=b2+c22bc.cosAb2=a2+c22ac.cosBc2=b2+a22ab.cosC

Rút ra công thức tính cos A, cos B, cos C.

Lời giải chi tiết:

Định lí cosin: Trong tam giác ABC

a2=b2+c22bc.cosA(1)b2=a2+c22ac.cosB(2)c2=b2+a22ab.cosC(3)

Ta có (1)2bccosA=b2+c2a2cosA=b2+c2a22bc.

Tương tự từ (2) và (3) ta suy ra cosB=a2+c2b22ac; cosC=b2+a2c22ba

Luyện tập 1

Cho tam giác ABC có AB = 5, AC = 8 và ˆA=45o. Tính độ dài các cạnh và độ lớn các góc còn lại của tam giác.

Phương pháp giải:

Bước 1: Tính cạnh BC (tương ứng là a) theo công thức a2=b2+c22bc.cosA

Bước 2: Tính cos B (theo công thức cosB=a2+c2b22ac) từ đó suy ra góc B.

Bước 3: Tính góc C.

Lời giải chi tiết:

Áp dụng định lí cosin trong tam giác ABC

a2=b2+c22bc.cosA(1)b2=a2+c22ac.cosB(2)

(trong đó: AB = c, BC = a và AC = b)

Ta được:  BC2=a2=82+522.8.5.cos45o=89402BC5,7

Từ (2) suy ra cosB=a2+c2b22ac;

Mà: a = BC =5,7; b =AC = 8; c =AB =5.

cosB2171900ˆB97oˆC38o

Vậy tam giác ABC có BC = 5,7, ˆB=97o,ˆC=38o

Trải nghiệm

Vẽ một tam giác ABC, sau đó đo độ dài các cạnh, số đo góc A và kiểm tra tính đúng đắn của Định lí cosin tại đỉnh A đối với tam giác đó.

Lời giải chi tiết:

Xét tam giác ABC như hình dưới:

Áp dụng định lí cosin tại đỉnh A ta có:

a2=b2+c22bc.cosA

BC2=62+4,322.6.4,3.cos67,61oBC234,835BC5,9

Như vậy kết quả thu được từ định lí xấp xỉ với kết quả đo được.

Nói các khác định lí cosin tại đỉnh A là đúng.

Vận dụng 1

Dùng định lí cosin, tính khoảng cách được đề cập trong HĐ 1b.

Phương pháp giải:

Khoảng cách giữa tàu và cảng Vân Phong: OB2=OA2+AB22.OA.AB.cos^OAB

Lời giải chi tiết:

Tàu xuất phát từ cảng Vân Phong, đi theo thướng Đông với vận tốc 20km/h. Sau khi đi 1 giờ, tàu chuyển sang hướng đông nam rồi giữ nguyên vận tốc.

Giả sử sau 1,5 giờ tàu ở vị trí điểm B.

Ta đã có: quãng đường OA = 20 (km) và quãng đường AB =10 (km)

Ngoài ra ^OAB=135o (do tàu đi theo hướng đông nam)

Áp dụng định lí cosin tại đỉnh A ta được:

OB2=OA2+AB22.OA.AB.cos^OAB

OB2=202+1022.20.10.cos135oOB2782,84OB27,98.

Vậy khoảng cách từ tàu tới cảng Vân Phong xấp xỉ 27,98 km.


Cùng chủ đề:

Giải mục 1 trang 25 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải mục 1 trang 26, 27 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức
Giải mục 1 trang 31, 32 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải mục 1 trang 34, 35 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức
Giải mục 1 trang 36, 37 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải mục 1 trang 38, 39 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức
Giải mục 1 trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải mục 1 trang 47 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức
Giải mục 1 trang 48, 49, 50 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải mục 1 trang 51, 52 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức
Giải mục 1 trang 55, 56 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức