Giải bài 42 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều — Không quảng cáo

SBT Toán 8 - Giải SBT Toán 8 - Cánh diều Bài tập cuối chương V - SBT Toán 8 CD


Giải bài 42 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Cho hình thang cân (ABCD) có (AB//CD,widehat D = 45^circ ). Kẻ (AH) vuông góc với (CD) tại (H). Lấy điểm (E) thuộc cạnh (CD) sao cho (HE = DH).

Đề bài

Cho hình thang cân \(ABCD\) có \(AB//CD,\widehat D = 45^\circ \). Kẻ \(AH\) vuông góc với \(CD\) tại \(H\). Lấy điểm \(E\) thuộc cạnh \(CD\) sao cho \(HE = DH\).

a)     Chứng minh tứ giác \(ABCE\) là hình bình hành.

b)    Đường thẳng qua \(D\) song song với \(AE\) cắt \(AH\) tại \(F\). Tứ giác \(ADFE\) là hình gì? Vì sao?

c)     Tìm điều kiện của hình thang cân \(ABCD\) để \(E\) là trung điểm của \(BF\) (bỏ qua giả thiết \(\widehat D = 45^\circ \)).

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Dựa vào dấu hiệu nhận biết của hình thang cân, hình chữ nhật hình bình hành hình thoi để chứng minh.

Lời giải chi tiết

a)     \(\Delta ADH = \Delta AEH\) (cạnh góc vuông – cạnh góc vuông), suy ra \(AD = AE\) (hai cạnh tương ứng)

\( \Rightarrrow \Delta ADE\) cân tại A. \( \Rightarrow \widehat{ADE} = widehat{AED} = 45^0\)

Mà \(ABCD\) là hình thang cân nên \widehat{ADE} = widehat{C}\)

\(\Rightarrow \widehat{C} = widehat{AED} = 45^0\). Mà hai góc này ở vị trí đồng vị suy ra AE // BC

Xét tứ giác \(ABCE\), ta có:

\(AE//BC\)

Vì \(AD = AE\) mà \(AD = BC\) nên \(AE = BC\)

Vậy tứ giác \(ABCE\) là hình bình hành.

b)    Xét tam giác \(AHE\) và \(FHD\), ta có:

\(\widehat {AEH} = \widehat {FDH}\) (so le trong); \(\widehat {AHE} = \widehat {FHD} = 90^\circ \); \(DH = HE\)

Suy ra \(\Delta AHE = \Delta DHD\) (g.c.g)

Suy ra \(AH = HF\)

Xét tứ giác \(ADEF\), ta có:

\(HD = HE;HA = HF\)

Mà \(AF \bot DE\)

Suy ra tứ giác \(ADEF\) là hình thoi.

c)     Để \(E\) là trung điểm của \(BF\) thì \(BE = FE\) và ba điểm \(B,E,F\) thẳng hàng.

Khi bỏ qua giả thiết \(\widehat {ADC} = 45^\circ \) thì ta chứng minh được tứ giác \(ADEF\) có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường nên \(ADEF\) là hình bình hành.

Do \(ABCE\) và \(ADEF\) đều là hình bình hành nên \(AE = BC,AE//BC\) và \(AE = DF.AE//DF\)

Suy ra \(BC = DF\) và \(BC//DF\)

Tứ giác \(BCFD\) có \(BC = DF\) và \(BC//DF\) nên \(BCFD\) là hình bình hành.

Mà \(E\) là trung điểm của \(BF\), suy ra \(E\) là trung điểm của \(CD\) hay \(EC = ED = \frac{1}{2}CD\).

Mặt khác, \(AB = EC\) (vì \(ABCE\) là hình bình hành), suy ra \(AB = \frac{1}{2}CD\)

Dễ thấy nếu hình thang cân \(ABCD\left( {AB//CD} \right)\) có \(AB = \frac{1}{2}CD\) thì \(E\) là trung điểm của \(BF\).

Vậy điều kiện của hình thang cân \(ABCD\left( {AB//CD} \right)\) để \(E\) là trung điểm của \(BF\) là \(AB = \frac{1}{2}CD\).


Cùng chủ đề:

Giải bài 40 trang 75 sách bài tập toán 8 – Cánh diều
Giải bài 40 trang 103 sách bài tập toán 8 - Cánh diều
Giải bài 41 trang 75 sách bài tập toán 8 – Cánh diều
Giải bài 41 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều
Giải bài 42 trang 76 sách bài tập toán 8 – Cánh diều
Giải bài 42 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều
Giải bài 43 trang 76 sách bài tập toán 8 – Cánh diều
Giải bài 43 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều
Giải bài 44 trang 78 sách bài tập toán 8 – Cánh diều
Giải bài 44 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều
Giải bài 45 trang 78 sách bài tập toán 8 – Cánh diều