Giải SBT Toán 12 bài tập cuối chương trang 95, 96, 97 - Cánh diều — Không quảng cáo

SBT Toán 12 - Giải SBT Toán 12 - Cánh diều


Bài 17 trang 95 SBT toán 12 - Cánh diều

Cho hai biến cố xung khắc (A,B) với (Pleft( A right) = 0,15;Pleft( B right) = 0,45). Khi đó, (Pleft( {A|B} right)) bằng: A. 0,6. B. 0,3. C. 0,0675. D. 0.

Bài 18 trang 96 SBT toán 12 - Cánh diều

Cho hai biến cố (A,B) với (0 < Pleft( B right) < 1) và (Pleft( {A cap B} right) = 0,2;Pleft( {A cap overline B } right) = 0,3). Khi đó, (Pleft( A right)) bằng: A. 0,06. B. 0,5. C. 0,1. D. 0,67.

Bài 19 trang 96 SBT toán 12 - Cánh diều

Cho hai biến cố (A,B) sao cho (Pleft( A right) = 0,5;Pleft( B right) = 0,2;Pleft( {A|B} right) = 0,25). Khi đó, (Pleft( {B|A} right)) bằng: A. 0,1. B. 0,4. C. 0,9. D. 0,625.

Bài 20 trang 96 SBT toán 12 - Cánh diều

Trong mỗi ý a), b), c), d), chọn phương án: đúng (Đ) hoặc sai (S). Cho các biến cố (A,B) thoả mãn (0 < Pleft( A right) < 1,0 < Pleft( B right) < 1). a) (Pleft( B right) = Pleft( A right).Pleft( {B|A} right) + Pleft( {overline A } right).Pleft( {B|overline A } right)). b) (Pleft( {A|B} right) = frac{{Pleft( {A cap B} right)}}{{Pleft( B right)}}). c) (Pleft( {A|B} right) = frac{{Pleft( B right).Pleft( {B|A} right)}}{{Pleft( A right)}}). d) (Plef

Bài 21 trang 96 SBT toán 12 - Cánh diều

Trong một ngày hội giao lưu học sinh, chỉ có 350 học sinh trường Hoà Bình và 450 học sinh trường Minh Phúc đứng ở hội trường. Trong các học sinh giao lưu, tỉ lệ học sinh trường Hoà Bình bị cận thị là 0,2, còn tỉ lệ học sinh trường Minh Phúc bị cận thị là 0,3. Các học sinh của hai trường đứng lẫn với nhau. Chọn ngẫu nhiên một học sinh. Xác suất chọn được học sinh bị cận thị là bao nhiêu?

Bài 22 trang 96 SBT toán 12 - Cánh diều

Trên bàn có hai hộp bi với hình dạng và kích thước như nhau. Hộp thứ nhất có 6 viên bi đỏ, 7 viên bi vàng; còn hộp thứ hai có 10 viên bi đỏ, 11 viên bi vàng. Các viên bị có hình dạng và kích thước như nhau. Chọn ngẫu nhiên một hộp bi và từ hộp đó lấy ngẫu nhiên một viên bị. Tính xác suất để viên bị được lấy có màu đỏ.

Bài 23 trang 96 SBT toán 12 - Cánh diều

Giả sử trong một nhóm 80 người có 69 người không nhiễm bệnh và 11 người nhiễm bệnh. Để phát hiện ra người nhiễm bệnh, người ta tiến hành xét nghiệm tất cả mọi người của nhóm đó. Biết rằng đối với người nhiễm bệnh, xác suất xét nghiệm có kết quả dương tính là 0,9; còn đối với người không nhiễm bệnh, xác suất xét nghiệm có kết quả dương tính là 0,05. a) Vẽ sơ đồ hình cây biểu thị tình huống trên. b) Giả sử X là một người trong nhóm bị xét nghiệm có kết quả dương tính. Tính xác suất để X là ngư


Cùng chủ đề:

Giải SBT Toán 12 bài tập cuối chương 2 trang 76, 77, 78 - Cánh diều
Giải SBT Toán 12 bài tập cuối chương 3 trang 97, 98, 99 - Cánh diều
Giải SBT Toán 12 bài tập cuối chương trang 28, 29, 30, 31 - Cánh diều
Giải SBT Toán 12 bài tập cuối chương trang 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 - Cánh diều
Giải SBT Toán 12 bài tập cuối chương trang 67, 68, 69, 70, 71 - Cánh diều
Giải SBT Toán 12 bài tập cuối chương trang 95, 96, 97 - Cánh diều
Giải bài 1 trang 8 sách bài tập toán 12 - Cánh diều
Giải bài 1 trang 10 sách bài tập toán 12 - Cánh diều
Giải bài 1 trang 46 sách bài tập toán 12 - Cánh diều
Giải bài 1 trang 60 sách bài tập toán 12 - Cánh diều
Giải bài 1 trang 87 sách bài tập toán 12 - Cánh diều