Trắc nghiệm Các dạng toán về phép cộng trừ số nguyên, quy tắc dấu ngoặc (tiếp) Toán 6 Kết nối tri thức
Đề bài
Tìm tổng các giá trị nguyên của x biết −12<x≤−1.
-
A.
−66
-
B.
66
-
C.
56
-
D.
−56
-
A.
−40
-
B.
−80
-
C.
120
-
D.
−120
Giá trị của biểu thức B=8912+x biết x=−6732 là
-
A.
Số nguyên dương nhỏ hơn 2000.
-
B.
Số nguyên dương lớn hơn 2000.
-
C.
Số 0
-
D.
Số nguyên âm nhỏ hơn −100
Nhiệt độ tại Hà Nội vào buổi trưa là 320C , vào buổi tối nhiệt độ đã giảm 40C so với buổi trưa. Vậy nhiệt độ tại Hà Nội vào buổi tối là
-
A.
280C
-
B.
300C
-
C.
260C
-
D.
310C
Tính tổng các số nguyên x, biết: −4≤x<6
-
A.
3
-
B.
4
-
C.
5
-
D.
6
Một chiếc chiếc diều cao 30m ( so với mặt đất), sau một lúc độ cao của chiếc diều tăng lên 7m rồi sau đó giảm 4m. Hỏi chiếc diều ở độ cao bao nhiêu mét so với mặt đất sau 2 lần thay đổi?
-
A.
27m
-
B.
41m
-
C.
33m
-
D.
34m
-
A.
−55m
-
B.
−5m
-
C.
5m
-
D.
55m
-
A.
−2oC
-
B.
2oC
-
C.
−10oC
-
D.
10oC
-
A.
40 000 000 đồng.
-
B.
20 000 000 đồng.
-
C.
- 20 000 000 đồng.
-
D.
-40 000 000 đồng.
Để di chuyền giữa các tầng của toà nhà cao tầng, người ta thường sử dụng thang máy. Tầng có mặt sàn là mặt đất thường được gọi là tầng G, các tầng ở dưới mặt đất lần lượt từ trên xuống được gọi là B1, B2,...Người ta biểu thị vị trí tầng G là 0, tầng hầm B1 là - 1, tầng hầm B2 là – 2, ...
Từ tầng G bác S ơ n đi thang máy xuống tầng hầm B1. Sau đó bác đi xuống tiếp 2 tầng nữa. Tìm số nguyên biểu thị vị trí tầng mà bác Sơn đến khi kết thúc hành trình.
-
A.
3
-
B.
-3
-
C.
2
-
D.
-2
Tìm tổng các số nguyên x biết −10<x≤11.
-
A.
21
-
B.
11
-
C.
0
-
D.
15
Tính giá trị biểu thức A=(−98)+x+109 biết x=−50
-
A.
−51
-
B.
−39
-
C.
−49
-
D.
−61
Tổng S=1+(−3)+5+(−7)+...+2001+(−2003) bằng
-
A.
−1002
-
B.
1005
-
C.
−1000
-
D.
−1004
Mỗi người khi ăn thì sẽ hấp thụ ca-lo và khi hoạt động thì sẽ tiêu hao ca-lo. Bạn Bình dùng phép cộng số nguyên để tính số ca-lo hằng ngày của mình bằng cách xem số ca-lo hấp thụ là số nguyên dương và số ca-lo tiêu hao là số nguyên âm. Em hãy giúp bạn Bình kiểm tra tổng số ca-lo còn lại sau khi ăn sáng và thực hiện các hoạt động (theo số liệu trong bảng dưới đây).
-
A.
−189
-
B.
389
-
C.
−389
-
D.
289
Trong một ngày, nhiệt độ ở New-York lúc 6 giờ là −3oC , đến 10 giờ tăng thêm 7oC và lúc 13 giờ tăng thêm 3oC . Nhiệt độ ở New-York lúc 13 giờ là bao nhiêu?
-
A.
−13oC
-
B.
7oC
-
C.
13oC
-
D.
−7oC
Lời giải và đáp án
Tìm tổng các giá trị nguyên của x biết −12<x≤−1.
-
A.
−66
-
B.
66
-
C.
56
-
D.
−56
Đáp án : A
Bước 1: Tìm các giá trị của x, (−12<x≤−1 tức là các giá trị của x gồm: −1 và các số nguyên nằm giữa −12 và −1) Bước 2: Tính tổng các giá trị của x vừa tìm được.
Chú ý cách tính tổng (số đầu +số cuối) x số các số hạng :2
Vì −12<x≤−1 nên x∈{−11;−10;−9;...;−1}
Tổng cần tìm là (−11)+(−10)+(−9)+(−8)+...+(−1)
=−(11+10+9+...+1)
=−[(11+1).11:2]=−66.
-
A.
−40
-
B.
−80
-
C.
120
-
D.
−120
Đáp án : D
Số tiền nợ là số nguyên âm.
Ghi lại số tiền bác Hà nợ hôm qua và hôm nay bằng số nguyên.
Số tiền bác Hà còn nợ bác Diệp là tổng số tiền nợ của hai ngày.
Hôm qua: (−80)
Hôm nay: (−40)
Tổng số tiền nợ hai ngày là (−80)+(−40)=−(80+40)=−120 (nghìn đồng)
Giá trị của biểu thức B=8912+x biết x=−6732 là
-
A.
Số nguyên dương nhỏ hơn 2000.
-
B.
Số nguyên dương lớn hơn 2000.
-
C.
Số 0
-
D.
Số nguyên âm nhỏ hơn −100
Đáp án : B
Bước 1: Thay giá trị của x vào biểu thức B Bước 2: Tính giá trị của biểu thức B
Thay x=−6732 vào biểu thức B=8912+x, ta được
B=8912+(−6732)=+(8912−6732)=2180>2000.
Vậy B nhận giá trị là số nguyên dương lớn hơn 2000 khi x=−6732.
Nhiệt độ tại Hà Nội vào buổi trưa là 320C , vào buổi tối nhiệt độ đã giảm 40C so với buổi trưa. Vậy nhiệt độ tại Hà Nội vào buổi tối là
-
A.
280C
-
B.
300C
-
C.
260C
-
D.
310C
Đáp án : A
Ta có thể coi giảm 40C có nghĩa là tăng −40C
Từ đó suy ra nhiệt độ Hà Nội vào buổi tối.
Nhiệt độ Hà Nội vào buổi tối là
32+(−4)=+(32−4)=28oC.
Tính tổng các số nguyên x, biết: −4≤x<6
-
A.
3
-
B.
4
-
C.
5
-
D.
6
Đáp án : C
Bước 1: Tìm các số nguyên x thỏa mãn −4≤x<6 Bước 2: Tính tổng các số nguyên x vừa tìm được ở bước 1 bằng cách sử dụng “ Hai số nguyên đối nhau có tổng bằng 0 và qui tắc cộng hai số nguyên dương” để tính nhanh.
Ta có: −4≤x<6 ⇒x∈{−4;−3;−2;−1;0;1;2;3;4;5} Tổng của các số nguyên x là: (−4)+(−3)+(−2)+(−1)+0+1+2+3+4+5 =[(−4)+4]+[(−3)+3]+[(−2)+2]+[(−1)+1]+0+5=0+0+0+0+0+5=5.
Một chiếc chiếc diều cao 30m ( so với mặt đất), sau một lúc độ cao của chiếc diều tăng lên 7m rồi sau đó giảm 4m. Hỏi chiếc diều ở độ cao bao nhiêu mét so với mặt đất sau 2 lần thay đổi?
-
A.
27m
-
B.
41m
-
C.
33m
-
D.
34m
Đáp án : C
+ Tăng lên 7m tức là cộng thêm 7m + Giảm 4m tức là tăng −4m
Từ đó tính chiều cao của diều dựa vào phép cộng hai số nguyên
Độ cao của chiếc diều sau 2 lần thay đổi là
30+7+(−4)=37+(−4)=+(37−4)=33(m)
-
A.
−55m
-
B.
−5m
-
C.
5m
-
D.
55m
Đáp án : B
-
A.
−2oC
-
B.
2oC
-
C.
−10oC
-
D.
10oC
Đáp án : B
- Nhiệt độ 10h = ( Nhiệt độ lúc 7h ) + 6∘C.
- Sử dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu.
Nhiệt độ ở Ôt-ta-oa lúc 10 giờ là:
(−4)+6=6−4=2(∘C)
-
A.
40 000 000 đồng.
-
B.
20 000 000 đồng.
-
C.
- 20 000 000 đồng.
-
D.
-40 000 000 đồng.
Đáp án : B
- Lợi nhuận 2 tháng = tháng 1+ tháng 2.
- Sử dụng phương pháp cộng hai số nguyên khác dấu.
Lợi nhuận của cửa hàng sau hai tháng là:
(– 10 000 000) + 30 000 000 = 20 000 000 đồng.
Để di chuyền giữa các tầng của toà nhà cao tầng, người ta thường sử dụng thang máy. Tầng có mặt sàn là mặt đất thường được gọi là tầng G, các tầng ở dưới mặt đất lần lượt từ trên xuống được gọi là B1, B2,...Người ta biểu thị vị trí tầng G là 0, tầng hầm B1 là - 1, tầng hầm B2 là – 2, ...
Từ tầng G bác S ơ n đi thang máy xuống tầng hầm B1. Sau đó bác đi xuống tiếp 2 tầng nữa. Tìm số nguyên biểu thị vị trí tầng mà bác Sơn đến khi kết thúc hành trình.
-
A.
3
-
B.
-3
-
C.
2
-
D.
-2
Đáp án : B
- Đi lên là cộng số nguyên dương, đi xuống là cộng số nguyên âm.
- Sử dụng phương pháp cộng hai số nguyên cùng dấu và khác dấu.
Tầng G: Số 0.
Số nguyên biểu thị bác Sơn xuống tầng hầm B1 là: 0+(−1).
Bác đi xuống 2 tầng nữa tức là cộng thêm −2.
Số nguyên biểu thị vị trí tầng mà bác Sơn đến khi kết thúc hành trình:
0+(−1)+(−2)=−3.
Tìm tổng các số nguyên x biết −10<x≤11.
-
A.
21
-
B.
11
-
C.
0
-
D.
15
Đáp án : A
Bước 1: Tìm các số nguyên x thỏa mãn −10<x≤11 Bước 2: Tính tổng các số nguyên x vừa tìm được ở bước 1 Lưu ý: Hai số nguyên đối nhau có tổng bằng 0
Vì −10<x≤11 nên x∈{−9;−8;...;10;11}
Tổng các số nguyên đó là:
(−9)+(−8)+...+10+11=[(−9)+9]+...+[(−1)+1]+10+11=0+...+0+10+11=21
Vậy tổng các giá trị nguyên của x thỏa mãn bài toán là 21.
Tính giá trị biểu thức A=(−98)+x+109 biết x=−50
-
A.
−51
-
B.
−39
-
C.
−49
-
D.
−61
Đáp án : B
Bước 1: Thay giá trị của x vào biểu thức A Bước 2: Tính giá trị của biểu thức A (Lưu ý: Áp dụng tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép cộng các số nguyên để nhóm các cặp có tổng bằng số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn,... để tính nhanh)
Thay x=−50 vào A ta được:
A=(−98)+(−50)+109A=(−148)+109A=−(148−109)A=−39
Tổng S=1+(−3)+5+(−7)+...+2001+(−2003) bằng
-
A.
−1002
-
B.
1005
-
C.
−1000
-
D.
−1004
Đáp án : A
Nhóm các số hạng thích hợp thành các tổng bằng nhau rồi tính tổng S
S=1+(−3)+5+(−7)+...+2001+(−2003)
=[1+(−3)]+[5+(−7)]+...+[2001+(−2003)]
=(−2)+(−2)+...+(−2)⏟501sốhạng =(−2).501=−1002
(Vì dãy số 1;(−3);5;(−7);...;2003 có (2003−1):2+1=1002 số hạng nên khi nhóm hai số hạng vào một ngoặc thì ta thu được 1002:2=501 dấu ngoặc. Hay có 501 số (−2))
Mỗi người khi ăn thì sẽ hấp thụ ca-lo và khi hoạt động thì sẽ tiêu hao ca-lo. Bạn Bình dùng phép cộng số nguyên để tính số ca-lo hằng ngày của mình bằng cách xem số ca-lo hấp thụ là số nguyên dương và số ca-lo tiêu hao là số nguyên âm. Em hãy giúp bạn Bình kiểm tra tổng số ca-lo còn lại sau khi ăn sáng và thực hiện các hoạt động (theo số liệu trong bảng dưới đây).
-
A.
−189
-
B.
389
-
C.
−389
-
D.
289
Đáp án : B
- Tổng số ca-lo còn lại bằng ca – lo hấp thụ cộng ca- lo tiêu hao.
- Sử dụng các tính chất của phép cộng để thực hiện phép tính.
Ta có:
2 8 0 + 189 + 1 2 0 + (- 70) + (- 130)
= (2 8 0 + 1 2 0) – (70 +130) + 189
= 400 – 200 + 189
= 389 .
Vậy: Tổng số ca-lo còn lại sau khi Bình ăn sáng và thực hiện các hoạt động là 389 ca-lo.
Trong một ngày, nhiệt độ ở New-York lúc 6 giờ là −3oC , đến 10 giờ tăng thêm 7oC và lúc 13 giờ tăng thêm 3oC . Nhiệt độ ở New-York lúc 13 giờ là bao nhiêu?
-
A.
−13oC
-
B.
7oC
-
C.
13oC
-
D.
−7oC
Đáp án : B
Nhiệt độ ở New-York lúc 13 giờ bằng nhiệt độ lúc 6 giờ cộng nhiệt độ tăng.
Áp dụng tính chất:
- Giao hoán: a+b=b+a ;
- Kết hợp: (a+b)+c=a+(b+c);
- Cộng với số 0 : a+0=0+a;
- Cộng với số đối: a+(−a)=(−a)+a=0.
Nhiệt độ ở New-York lúc 13 giờ là:
(−3)+7+3=7+(−3)+3=7+[(−3)+3]=7+0=7(oC) .