Giải bài 2 trang 86 sách bài tập toán 12 - Chân trời sáng tạo
Một xạ thủ lần lượt bắn 2 viên đạn vào một bia. Xác suất trúng bia của viên thứ nhất là 0,7; của viên thứ hai là 0,8 và của cả 2 viên là 0,6. Gọi A là biến cố “Viên đạn thứ nhất trúng bia”, B là biến cố “Viên đạn thứ hai trúng bia”. a) Tính P(A|B) và P(B|A). b) Hai biến cố A và B có độc lập không, tại sao?
Đề bài
Một xạ thủ lần lượt bắn 2 viên đạn vào một bia. Xác suất trúng bia của viên thứ nhất là 0,7; của viên thứ hai là 0,8 và của cả 2 viên là 0,6. Gọi A là biến cố “Viên đạn thứ nhất trúng bia”, B là biến cố “Viên đạn thứ hai trúng bia”.
a) Tính P(A|B) và P(B|A).
b) Hai biến cố A và B có độc lập không, tại sao?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
‒ Sử dụng công thức tính xác suất của A với điều kiện B: P(A|B)=P(AB)P(B).
‒ A và B là hai biến cố độc lập khi và chỉ khi P(AB)=P(A).P(B).
Lời giải chi tiết
a) A là biến cố “Viên đạn thứ nhất trúng bia”, B là biến cố “Viên đạn thứ hai trúng bia”.
Xác suất trúng bia của viên thứ nhất là 0,7 nên ta có P(A)=0,7.
Xác suất trúng bia của viên thứ hai là 0,8 nên ta có P(B)=0,8.
Xác suất trúng bia của cả 2 viên là 0,6 nên ta có P(AB)=0,6.
Theo công thức tính xác suất có điều kiện, xác suất trúng bia của viên thứ nhất, biết rằng viên thứ hai trung bia là: P(A|B)=P(AB)P(B)=0,60,8=0,75.
Theo công thức tính xác suất có điều kiện, xác suất trúng bia của viên thứ hai, biết rằng viên thứ nhất trung bia là: P(B|A)=P(AB)P(A)=0,60,7=67≈0,857.
b) Ta có: P(A).P(B)=0,7.0,8=0,56≠P(AB) nên hai biến cố A và B không độc lập.