Giải Toán 11 Chương IX. Công thức cộng và công thức nhân xác suất — Không quảng cáo

Toán 11, giải toán 11 cùng khám phá


Bài 9.11 trang 102

Gieo một đồng xu cân đối và đồng chất liên tiếp ba lần

Giải mục 1 trang 97

Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối đồng chất, một màu đỏ một màu xanh và quan sát số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc.

Giải mục 1 trang 92, 93

Gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất. Quan sát số chấm xuất hiện. Xét các biến cố:

Bài 9.12 trang 102

Cho A, B là hai biến cổ xung khắc. Biết P(A) = 0,4 và P(B) = 0,3. Tính \(P\left( {A \cup B} \right)\).

Giải mục 2 trang 98, 99

Xét phép thử gieo một đồng xu và con xúc xắc (đều cân đối và đồng chất).

Giải mục 2 trang 94, 95, 96

Khánh và Hà mỗi người ném một quả bóng vào rổ. Xét các biến cố:

Bài 9.13 trang 102

Một hộp đèn có 12 bóng, trong đó có 4 bóng hỏng

Giải mục 3 trang 99, 100

Có hai lọ chứa bi. Lọ thứ nhất chứa 3 bi trắng, 4 bị đen và 5 bi nâu. Lọ thứ hai chứa 2 bị trắng, 2 bi đen và 4 bị nâu.

Bài 9.1 trang 96

Chọn ngẫu nhiên hai con số bất kì từ tập hợp có ba con số 1, 2 và 3 để tạo thành một số có hai chữ số khác nhau. Xét các biến cố sau:

Bài 9.14 trang 102

Một quân vua được đặt trên một ô giữa bàn cờ vua. Mỗi bước di chuyển, quân vua được chuyển sang một ô khác chung cạnh hoặc chung đỉnh với ô đang đứng (Hình 9,3).

Bài 9.6 trang 101

Cho A và B là hai biến cố xung khắc.

Bài 9.2 trang 96

Một trường trung học phổ thông có 300 học sinh khối 10; 275 học sinh khối 11 và 250 học sinh khối 12.

Bài 9.15 trang 102

Cho một bảng 6 vuông 3 × 3. Điền ngẫu nhiên các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 vào bằng trên (mỗi 6 chỉ diễn một số).

Bài 9.7 trang 101

Gieo hai đồng xu A và B một cách độc lập. Đồng xu A được chế tạo cân đối. Đồng xu B được chế tạo không cân đối nên xác suất xuất hiện mặt sấp gấp ba lần xác suất xuất hiện mặt ngửa.

Bài 9.3 trang 96

Một chiếc hộp có 5 thẻ được đánh số từ 2 đến 6.

Bài 9.16 trang 102

Hai bạn Nam và Tuấn cùng tham gia một kì thi thử một cách độc lập, trong đó có hai môn thi trắc nghiệm là Toán và Tiếng Anh

Bài 9.8 trang 101

Xác suất bắn trúng mục tiêu của một vận động viên khi bắn một viên đạn là 0,6 .

Bài 9.4 trang 96

Cho hai biến cố A và B với P(A) = 0,3; P(B) = 0,4 và P\(\left( {A \cup B} \right)\)= 0,6.

Bài 9.17 trang 102

Một người gọi điện thoại nhưng quên mất chữ số cuối. Tính xác suất để người đó gọi đúng số diện thoại mà không phải thử quá hai lần.

Bài 9.9 trang 101

Vi và Quân chơi cờ tướng cùng nhau. Trong một ván cờ, xác suất để Vi thắng Quân là 0,2 và xác suất để Quân thắng Vi là 0,3.

Xem thêm

Cùng chủ đề:

Bài 9. 23 trang 103 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá
Bài 9. 24 trang 103 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá
Bài 9. 25 trang 103 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá
Giải Toán 11 Chương 4 Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Quan hệ song song
Giải Toán 11 Chương 5 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm
Giải Toán 11 Chương IX. Công thức cộng và công thức nhân xác suất
Giải Toán 11 Chương VI. Hàm số mũ và hàm số lôgarit
Giải Toán 11 Chương VIII. Quan hệ vuông góc trong không gian
Giải Toán 11 chương 1 hàm số lượng giác. Phương trình lượng giác
Giải Toán 11 chương 2 Dãy số. Cấp số cộng. Cấp số nhân
Giải Toán 11 chương 3 Giới hạn. Hàm số liên tục