- Bài 1. Góc lượng giác Toán 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 2. Giá trị lượng giác của một góc lượng giác Toán 11 chân trời sáng tạo
- Bài 3. Các công thức lượng giác Toán 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 4. Hàm số lượng giác và đồ thị Toán 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 5. Phương trình lượng giác cơ bản Toán 11 Chân trời sáng tạo
- Bài tập cuối chương 1 Toán 11 Chân trời sáng tạo
1. Công thức cộng
1. Giá trị lượng giác của góc lượng giác
1. Góc lượng giác
Góc lượng giác nào tương ứng với chuyển động quay \(3\frac{1}{5}\) vòng ngược chiều kim đồng hồ?
1. Phương trình tương đương
1. Hàm số lượng giác
Trong kiến trúc, các vòm cổng bằng đá thường có hình nửa đường tròn để có thể chịu lực tốt. Trong hình bên, vòm cổng được ghép bởi sáu phiến đá hai bên tạo thành các cung AB, BC, CD, EF, FG, GH bằng nhau và một phiến đá chốt ở đỉnh.
Trong Hình 1, M và N là điểm biểu diễn của các góc lượng giác (frac{{2pi
Hoạt động 1: Một chiếc bánh lái tàu có thể quay theo cả hai chiều. Trong Hình 1 và Hình 2, lúc đầu thanh OM ở vị trí OA. a) Khi quay bánh lái ngược chiều kim đồng hồ ( Hình 1), cứ mỗi giây,
Trong hình bên, khi bàn đạp xe đạp quay, bóng M của đầu trục quay dao động trên mặt đất quanh điểm O theo phương trình
Trong trường hợp nào dưới đây (cosalpha = cosbeta ) và (sinalpha = - sinbeta ).
Vì sao mặt cắt của sóng nước trên mặt hồ được gọi là có dạng hình sin?
Quan sát Hình 1. Từ hai cách tính tích vô hướng của vectơ \(\overrightarrow {OM} ,\overrightarrow {ON} \) sau đây:
Sử dụng máy tính cầm tay để tính (cos 75^circ ) và (tan left( { - frac{{19pi }}{6}} right))
Vẽ đường tròn tâm O bán kính R bất kì. Dùng một đoạn dây mềm đo bán kính và đánh dấu được một cung AB có độ dài đúng bằng R (Hình 9).
Xác định và so sánh tập nghiệm của các phương trình sau:
Khẳng định nào sau đây là đúng?
Cho số thực t và M là điểm biểu diễn của góc lượng giác có số đo t rad trên đường tròn lượng giác.
Hãy áp dụng công thức cộng cho trường hợp β = α và tính các giá trị lượng giác của góc 2α.
a) Trong Hình 5, M là điểm biểu diễn của góc lượng giác α trên đường tròn lượng giác. Giải thích vì sao ({sin ^2}alpha + {cos ^2}alpha = 1)